Thành phần hóa lý và kích cỡ hạt ca cao của hai vùng Tây Nguyên, Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) Việt Nam và ba quốc gia sản xuất hạt ca cao nổi tiếng trên thế giới là Ghana, Ivory Coast và Philippines đã được phân tích và so sánh. Đặc tính hóa lý được xác định dựa trên giá trị kích cỡ hạt, khối lượng hạt cũng như giá trị về thành phần hóa lý (hàm lượng đạm, hàm lượng tro, ẩm độ, hàm lượng béo) và hàm lượng chất xơ chứa trong hạt ca cao. Phân tích các chỉ tiêu bằng phương pháp AOAC. Chiều dài hạt ca cao của vùng Tây Nguyên - Việt Nam và Philippines đạt giá trị cao nhất (23,01-23,39 mm), độ dày hạt Philippines cũng đạt giá trị cao nhất (8.67 mm). Trong khi đó, kích thước chiều ngang (11,65-13,38 mm) và khối lượng hạt (1,01-1,31g) của 5 nguồn khảo sát không có sự khác biệt. Kết quả phân tích thành phần hóa học của hạt ca cao cho thấy hạt ca cao Ivory Coast có hàm lượng ẩm và hàm lượng tro là cao nhất (7,52% ẩm và 4,76% tro). Hàm lượng lipid là thành phần hóa học quan trọng nhất của hạt ca cao được phân tích và so sánh, hạt ca cao của Philippines và Ghana có hàm lượng chất béo cao nhất (43%-45%). Hàm lượng đạm tổng của 5 nguồn khảo sát không có sự chênh lệnh đáng kể dao động từ 12,82 %-13,94 %. Hàm lượng chất xơ cao trong hạt ca cao xuất xứ từ 4 nguồn Tây Nguyên, ĐBSCL, Ghana và Philippines (59,45-65,29 %) đều ở mức cao. Nghiên cứu này so sánh đặc tính lý hóa học liên quan đến chất lượng hạt ca cao Việt Nam so với hạt của ba nước có sản lượng hạt ca cao lớn trên thế giới.
Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Lầu 4, Nhà Điều Hành, Khu II, đường 3/2, P. Xuân Khánh, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
Điện thoại: (0292) 3 872 157; Email: tapchidhct@ctu.edu.vn
Chương trình chạy tốt nhất trên trình duyệt IE 9+ & FF 16+, độ phân giải màn hình 1024x768 trở lên