Rice production in the Mekong Delta, Vietnam is threatened by future water scarcity caused by changing rainfall patterns and increasing irrigation costs. To improve resilience of the triple rice farming system to future climaterelated stresses, profitability needs to be increased through water use efficiency, fertilizer management and planting methods. During four cropping seasons in 2011–13, alternate wetting and drying (AWD) irrigation was applied in the triple rice production area within An Giang Province, Vietnam. An issue with the application of AWD is the prevalence of acid sulphate soils in the Mekong Delta. Three types of irrigation management were tested; continuously flooded (CF) where the water in the paddy was maintained at 5 cm; AWD where the water level was allowed to fall to 15 cm below the ground surface, at which point the field was irrigated until the water level was at 1 cm above the ground surface (designated−15 cm); AWD where the water level was allowed to fall to 30 cm below the ground surface before irrigation until the water level was at 1 cm above the ground surface (designated −30 cm). Two further experiments were also undertaken which examined the planting method (transplantv. direct sowing) and phosphorus rate on rice yield. There was no effect on yield caused by P fertilizer rate and irrigation management in any year, and there was no significant effect on soil pH or salinity caused by irrigation management. Overall net profitability was greatest for the AWD treatments because of the reduction in pumping and labour costs in the dry season. Transplanted rice improved yields, but the labour cost reduced overall profitability. The study shows that AWD (−15 cm) can be safely applied in acid sulphate soil areas within the triple rice areas of An Giang Mekong Delta and saved at least 0·27 of total irrigated water quantity used during three of the six cropping seasons. The increased profitability of the AWD rice production system will help to improve the resilience of triple rice cropping systems to future water scarcity.
Phạm Phước Nhẫn, Lê Văn Hòa, Trần Phú Hữu, Tô Phúc Tường, Ben McDonald, Cù Ngọc Quí, 2013. ẢNH HƯỞNG CỦA KỸ THUẬT TƯỚI NGẬP KHÔ XEN KẼ, PHƯƠNG THỨC GIEO TRỒNG, GIẢM PHÂN LÂN LÊN SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT LÚA OM5451 VỤ ĐÔNG XUÂN 2011 - 2012. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 28: 103-111
Phạm Phước Nhẫn, Phan Trung Tín, Trương Trần Thúy Hằng, 2012. ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ LÊN HÀM LƯỢNG B-CAROTENE TRÍCH TỪ DẦU GẤC, BÍ ĐỎ VÀ LÊ-KI-MA. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 22b: 177-183
Phạm Phước Nhẫn, Phạm Minh Thùy, 2011. ẢNH HƯỞNG MẶN VÀ VAI TRÒ CỦA NATRI SILICATE TRÊN LÚA Ở GIAI ĐOẠN MẠ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 19b: 187-196
Phạm Phước Nhẫn, 2014. STRIGOLACTONES: SINH TỔNG HỢP VÀ SỰ TĂNG CƯỜNG THU HÚT DƯỠNG CHẤT CỦA CÂY TRỒNG. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 33: 29-35
Trích dẫn: Phạm Phước Nhẫn, Nguyễn Ô Ghel, Lê Thị Kim Mai và Trần Thanh Trà, 2019. Ảnh hưởng của quản lý nước và kẽm sulfate lên sinh trưởng, năng suất lúa OM4900 trồng trong chậu. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 55(3B): 40-48.
Phạm Phước Nhẫn, Diệp Ngọc Liên, 2013. ẢNH HƯỞNG CỦA NATRISILICATE VÀ CALCISILICATE LÊN TÍNH CHỐNG CHỊU MẶN TRÊN LÚA OM4900 TRỒNG TRONG CHẬU. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 29: 78-85
Phạm Phước Nhẫn, Nguyễn Thị Diễm Kiều, Bùi Thị Tố Như, Lê Thị Kim Mai, 2015. Tăng cường khả năng chịu ngập của cây lúa giai đoạn mạ bằng bạc nitrate. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 37: 91-98
Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Lầu 4, Nhà Điều Hành, Khu II, đường 3/2, P. Xuân Khánh, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
Điện thoại: (0292) 3 872 157; Email: tapchidhct@ctu.edu.vn
Chương trình chạy tốt nhất trên trình duyệt IE 9+ & FF 16+, độ phân giải màn hình 1024x768 trở lên