- Purpose: Both fresh water and phosphorous resources have gradually become rare in rice production
- Approach and methods used: In this farmer field experiment, alternate wetting and drying irrigation and reduced phosphorous application were applied simultaneously to double rice area at Ta Danh Commune, Tri Ton district, An Giang province, Mekong Delta, in the South of Vietnam to calculate their contribution for rice culture profitability.
- Key results: Water-saved irrigation technique increased the pumping interval in contrast to that of continuous flooding application and saved from 30 to 50% of irrigated water quantity depending on crop season. During cropping season, the field surface of water-saved plots became dry in an occasional duration of many several days but the measured pH and EC values of field water were not significant difference from those of continuous flooded ones. Reduced or without phosphorous fertilization in 3 consecutive crops showed no change in available phosphorous level in the soil and its content in plant materials. Combination of alternate wetting and drying irrigation and phosphorous reduction caused no impact on OM4218 rice cultivar growth, above ground biomass accumulation, and yield in 3 successive crop seasons. No interaction was found between the two experimented factors but their jointed application increased the farmer income in each rice crop about 4 millions VND (~ 200 USD) per ha.
- Synthesis and Applications: Alternate wetting and drying irrigation technique appears as an adaptive strategy for rice production under climate change but the sustainability of phosphorous reduction on acid sulphate soil in Mekong Delta requires further investigation.
Phạm Phước Nhẫn, Lê Văn Hòa, Trần Phú Hữu, Tô Phúc Tường, Ben McDonald, Cù Ngọc Quí, 2013. ẢNH HƯỞNG CỦA KỸ THUẬT TƯỚI NGẬP KHÔ XEN KẼ, PHƯƠNG THỨC GIEO TRỒNG, GIẢM PHÂN LÂN LÊN SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT LÚA OM5451 VỤ ĐÔNG XUÂN 2011 - 2012. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 28: 103-111
Phạm Phước Nhẫn, Phan Trung Tín, Trương Trần Thúy Hằng, 2012. ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ LÊN HÀM LƯỢNG B-CAROTENE TRÍCH TỪ DẦU GẤC, BÍ ĐỎ VÀ LÊ-KI-MA. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 22b: 177-183
Phạm Phước Nhẫn, Phạm Minh Thùy, 2011. ẢNH HƯỞNG MẶN VÀ VAI TRÒ CỦA NATRI SILICATE TRÊN LÚA Ở GIAI ĐOẠN MẠ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 19b: 187-196
Phạm Phước Nhẫn, 2014. STRIGOLACTONES: SINH TỔNG HỢP VÀ SỰ TĂNG CƯỜNG THU HÚT DƯỠNG CHẤT CỦA CÂY TRỒNG. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 33: 29-35
Trích dẫn: Phạm Phước Nhẫn, Nguyễn Ô Ghel, Lê Thị Kim Mai và Trần Thanh Trà, 2019. Ảnh hưởng của quản lý nước và kẽm sulfate lên sinh trưởng, năng suất lúa OM4900 trồng trong chậu. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 55(3B): 40-48.
Phạm Phước Nhẫn, Diệp Ngọc Liên, 2013. ẢNH HƯỞNG CỦA NATRISILICATE VÀ CALCISILICATE LÊN TÍNH CHỐNG CHỊU MẶN TRÊN LÚA OM4900 TRỒNG TRONG CHẬU. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 29: 78-85
Phạm Phước Nhẫn, Nguyễn Thị Diễm Kiều, Bùi Thị Tố Như, Lê Thị Kim Mai, 2015. Tăng cường khả năng chịu ngập của cây lúa giai đoạn mạ bằng bạc nitrate. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 37: 91-98
Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Lầu 4, Nhà Điều Hành, Khu II, đường 3/2, P. Xuân Khánh, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
Điện thoại: (0292) 3 872 157; Email: tapchidhct@ctu.edu.vn
Chương trình chạy tốt nhất trên trình duyệt IE 9+ & FF 16+, độ phân giải màn hình 1024x768 trở lên