The paper describes the importance of small scale decentralized domestic wastewater treatment using ?reed bed? system in the Mekong Delta of Vietnam with example where the system provides good quality of effluent discharge. A pilot-scale sand-based horizontal subsurface flow constructed wetlands (HSSF CWs) planted with Phragmites sp. was built in Campus I, Cantho Univeristy. The system was operated at two hydraulic loading rates (HLRs) of 31 and 62 mm/d. Removals of TSS, PO4-P and TP were efficient and similar at both HLRs with mean removal rates of about 94, 99 and 99%, respectively, while removals of BOD5, COD, TKN and NH4-N decreased with HLRs increased, and were in range of 47-71, 68-84, 63-87 and 69-91%, respectively. The results indicated that using HSSF CWs for domestic wastewater treatment was viable technique. Effluent quality at high HLR of 62 mm/d (i.e. 1200 L/d) was within the permitted Vietnamese standard for discharge into surface water.
Title: Efficiency of sand-based constructed wetlands in domestic wastewater treatment under high hydraulic loading rates
TóM TắT
Bài viết này mô tả tầm quan trọng của việc sử dụng hệ thống bãi lọc trồng sậy qui mô nhỏ trong việc xử lý nước thải sinh hoạt phi tập trung ở Đồng Bằng Sông Cửu Long, Việt Nam, với kết quả là nước thải đầu ra của hệ thống có chất lượng tốt. Hệ thống đất ngập nước kiến tạo nền cát trồng Sậy có dòng chảy ngầm ngang (HSSF CWs) được xây dựng tại khu 1, Đại học Cần Thơ. Hệ thống được vận hành với hai mức tải nạp thủy lực (HLRs) là 31 và 62 mm/ngày. Khả năng xử lý TSS, lân hòa tan (PO4-P) và lân tổng (TP) là rất hiệu quả và không đổi cho cả hai mức HLRs với hiệu suất xử lý trung bình tương ứng khoảng 94, 99 và 99%, trong khi đó hiệu suất xử lý nhu cầu oxy sinh học (BOD5), nhu cầu oxy hóa học (COD), tổng đạm Kjeldahl (TKN) và đạm amôn (NH4-N) giảm khi HLR tăng, và có giá trị trung bình nằm trong khoảng tương ứng là 47-71, 68-84, 63-87 và 69-91%. Kết quả cho thấy bằng cách sử dụng HSSF CWs trong việc xử lý nước thải sinh hoạt là phương pháp khả thi. Chất lượng nước thải đầu ra của hệ thống ở mức HLR cao 62 mm/ngày (tương đương 1200 L/ngày) đạt tiêu chuẩn Việt Nam cho phép xả thải vào nguồn nước mặt.
Từ khóa: đất ngập nước kiến tạo, dòng chảy ngầm theo phương ngang, hiệu suất xử lý, mức tải nạp thủy lực, cây Sậy, nước thải sinh hoạt
Trích dẫn: Ngô Thụy Diễm Trang, Bùi Thành Luân, Nguyễn Hồng Khoa và Hans Bix, 2016. Ảnh hưởng diện tích hệ thống đất ngập nước kiến tạo đến chất lượng nước và sinh trưởng của tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) thâm canh trong hệ thống tuần hoàn kín. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 43b: 116-124.
Trích dẫn: Ngô Thụy Diễm Trang, Triệu Thị Thúy Vi, Lê Nguyễn Anh Duy, Trần Sỹ Nam, Lê Anh Kha và Phạm Việt Nữ, 2017. Ảnh hưởng của nhiệt độ nung lên khả năng hấp phụ lân của bột vỏ sò huyết. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 50a: 77-84.
Tạp chí: Water Treatment in Urban Environment: A Guide for the Implementation and Scaling of Nature-based Solutions: Examples from South/Southeast Asia.
Special issues: Challenges in Environmental Science & Engineering: Water Sustainability Through the Application of Advanced and Nature-Based Systems (2024) Trang:
Tạp chí: The 2nd International Symposium on Formulation of the cooperation hub for global environmental studies in Indochina region & The 9th Inter-University Workshop on Education and Research Collaboration in Indochina Region September 27, 2014, Can Tho, VN
Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Lầu 4, Nhà Điều Hành, Khu II, đường 3/2, P. Xuân Khánh, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
Điện thoại: (0292) 3 872 157; Email: tapchidhct@ctu.edu.vn
Chương trình chạy tốt nhất trên trình duyệt IE 9+ & FF 16+, độ phân giải màn hình 1024x768 trở lên