The quality of sugarcane can be easily changed after harvesting. Experiments was done to examine the influence of storage conditions to change the quality of sugarcane (weight loss, sugar content, total acid content) were planted in Long My district during 12 days storage after harvesting. Experimental results showed that (1) the reducing sugar content increased from (4.7±0.14)% to (9.1±0.24)%, (2) sucrose content decreased during storage. Sucrose content of samples stored in the sun, no ventilation, no covering reduced by 10%, while the sample was covered only lossed 0.5% sucrose content compared to the initial sample; (3) although the concentration of dry matter and sucrose content were reduced, commercial cane sugar (CCS) and total acid content is almost unchanged and (4) the weight loss of sugar cane was about 6ữ7.8% after 8 days of storage.
The weight loss of sugar cane was lowest when they was covered during storage, ventilated sugar cane has the highest weight loss. The weight loss and sucrose content was reduced by several reasons will lead to less income for growers and sugar mills for sugar production. Also, the postharvest losses of sugar cane also cause the shortage of supply for raw materials as sugar cane is now more severe.
Title: Influence of storage conditions on quality changes of postharvest sugarcane (Saccharum officinarum L.) in Long My, Hau Giang
TóM TắT
Mía là loại nông sản dễ thay đổi chất lượng sau khi thu hoạch. Thí nghiệm được thực hiện nhằm khảo sát ảnh hưởng của các điều kiện tồn trữ đến sự thay đổi chất lượng mía (trọng lượng, hàm lượng đường, hàm lượng acid tổng số) được trồng ở huyện Long Mỹ trong thời gian tồn trữ 12 ngày sau khi thu hoạch. Kết quả thí nghiệm cho thấy: (1) hàm lượng đường khử tăng từ (4,7±0,14)% đến (9,1±0,24)%; (2) hàm lượng đường saccharose giảm trong suốt thời gian tồn trữ. Hàm lượng đường saccharose của mẫu tồn trữ ngoài nắng, không thông thoáng, không che chắn giảm 10%, trong khi mẫu được che chắn giảm 0,5% so với hàm lượng ban đầu; (3) mặc dù hàm lượng chất khô hòa tan và đường saccharose của các mẫu đều giảm, chữ đường (CCS) và hàm lượng acid tổng số gần như không thay đổi và (4) tổn thất khối lượng mía cây khoảng 6ữ7,8% sau 8 ngày tồn trữ. Mẫu được che chắn có tổn thất khối lượng thấp nhất, mẫu được thông thoáng có tổn thất khối lượng cao nhất. Sự tổn thất khối lượng và sự giảm hàm lượng đường do nhiều nguyên nhân sẽ dẫn đến tình trạng thu nhập kém cho người trồng mía và cả cho các nhà máy sản xuất đường. Đồng thời, sự hao hụt sau thu hoạch mía còn là nguyên nhân làm cho tình trạng thiếu cung đối với nguồn nguyên liệu mía hiện nay càng thêm trầm trọng.
Từ khóa: mía đường, hao hụt sau thu hoạch, chất lượng, điều kiện tồn trữ
Nguyễn Minh Thủy, Nguyễn Văn Thành, Bùi Thị Thúy Ngân, 2011. ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI GIAN THU HOẠCH VÀ ĐIỀU KIỆN XỬ LÝ ĐẾN KHẢ NĂNG PHÂN LẬP NẤM MEN TỪ NƯỚC THỐT NỐT (BORASSUS) TƯƠI. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 18b: 108-116
Nguyễn Minh Thủy, Nguyễn Thị Mỹ Tuyền, 2015. Ứng dụng phương pháp phân tích thành phần chính, hồi quy logistic và giản đồ yêu thích trong đánh giá cảm quan sản phẩm sữa gạo. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 37: 11-20
Thuy, N.M., Cuong, N.X., Thanh, N.V., Tuyen, N.T.M., 2017. Characterization of lactic acid bacteria isolated from pickled vegetables as potential starters for yogurt preparation. Can Tho University Journal of Science. Vol 6: 111-120.
Nguyễn Minh Thủy, Đoàn Nguyễn Phú Cường, HO THANH HUONG, NGUYEN AI THACH , 2013. KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA NGUYÊN LIỆU (SỮA, GELATIN VÀ MỨT ĐÔNG) ĐẾN CHẤT LƯỢNG CỦA YAOURT TRÁI CÂY. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 26: 112-120
Nguyễn Minh Thủy, Nguyễn Văn Thành, Bùi Thị Thúy Ngân, 2011. TUYỂN CHỌN CÁC DÒNG NẤM MEN ĐƯỢC PHÂN LẬP TỪ NƯỚC THỐT NỐT. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 18b: 117-126
Nguyễn Minh Thủy, Nguyễn Thị Mỹ Tuyền, Huỳnh Trần Toàn, Trần Hồng Quân, Nguyễn Phú Cường, , 2012. THAY ĐỔI CÁC ĐẶC TÍNH LÝ HÓA HỌC VÀ CẢM QUAN CỦA TRÁI CHÔM CHÔM NHÃN (NEPHELIUMLAPPACEUM L.) TRONG QUÁ TRÌNH THUẦN THỤC VÀ TỒN TRỮ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 23a: 118-128
Nguyễn Minh Thủy, Trần Thị Thanh Thúy, Đinh Công Dinh, Nguyễn Ái Thạch, Nguyê?n Thi? My? Tuyê?n, 2014. Ảnh hưởng của Áp suất và thời gian cô đặc chân không, chất chống oxy hóa và chế độ thanh trùng đến chất lượng nước khóm cô đặc. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 31: 12-20
Thuy, N. M., 2017. The kinetics study on 5- formyltetrahydrofolic acid degradation and 5,10- methenyltetrahydrofolic acid formation during thermal and combined high pressure thermal treatments. Can Tho University Journal of Science. Vol 5: 132-140.
Nguyễn Minh Thủy, 2010. BIẾN ĐỔI CHẤT LƯỢNG THEO THỜI GIAN TĂNG TRƯỞNG VÀ TỔN THẤT SAU THU HOẠCH CỦA MÍA TRỒNG Ở PHỤNG HIỆP, HẬU GIANG. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 15a: 152-161
Nguyễn Minh Thủy, Nhan Minh Trí, Hồ Thanh Hương, Nguyễn Thị Mỹ Tuyền, Nguyễn Thị Tố Như, Đinh Công Dinh, Nguyễn Phú Cường, 2013. ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC ĐIỀU KIỆN TIỀN XỬ LÝ ĐẾN CHẤT LƯỢNG KHÓM SẤY (CẦU ĐÚC-HẬU GIANG). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 29: 16-24
Nguyễn Minh Thủy, 2010. ỔN ĐỊNH VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG RƯỢU VANG SIM BẰNG BIỆN PHÁP HÓA HỌC VÀ SINH HỌC. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 14: 165-204
Nguyễn Minh Thủy, Nguyễn Văn Thành, Bùi Thị Thúy Ngân , Nguyễn Phú Cường, 2011. TUYỂN CHỌN MÔI TRƯỜNG DINH DƯỠNG VÀ ĐỊNH DANH NẤM MEN PHÂN LẬP TỪ NƯỚC THỐT NỐT THU HOẠCH TẠI TỊNH BIÊN, AN GIANG. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 19a: 166-175
Nguyễn Minh Thủy, Dương Kim Thanh, Lê Văn Bời, Nguyễn Thị Mỹ Tuyền, Nguyễn Phú Cường, Phan Thanh Nhàn, Huỳnh Thị Chính, Lê Thanh Trường, 2011. ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT SỐ NẤM MEN, CHẤT KHÔ HÒA TAN VÀ PH CỦA DỊCH LÊN MEN ĐẾN CHẤT LƯỢNG RƯỢU VANG THỐT NỐT. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 19b: 209-218
Nguyễn Minh Thủy, 2015. Nghiên cứu sự ổn định của acid ascorbic trong điều kiện xử lý nhiệt kết hợp với áp suất cao (mô hình mẫu). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 37: 21-29
Nguyễn Minh Thủy, Dương Kim Thanh, Nguyễn Thị Mỹ Tuyền, Nguyễn Phú Cường, Nguyễn Chí Dũng, 2011. ẢNH HƯỞNG CỦA NGUỒN NGUYÊN LIỆU VÀ HÀM LƯỢNG TANNIN BỔ SUNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG RƯỢU VANG SIM (RHODOMYRTUS TOMENTOSA WIGHT). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 18b: 228-237
Nguyễn Minh Thủy, Nguyễn Thị Mỹ Tuyền, 2011. BẢO QUẢN CAM MẬT BẰNG PHƯƠNG PHÁP MAP (MODIFIED ATMOSPHERE PACKAGING). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 17a: 229-238
Nguyễn Minh Thủy, Nguyễn Thị Kim Quyên, 2009. XÂY DỰNG MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÀ CHUA SAU THU HOẠCH. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 11a: 246-253
Nguyễn Minh Thủy, Nguyễn Thị Thu Thảo, Dương Thị Ngọc Hạnh, Trần Thị Trúc Thơ, Tạ Nguyễn Tuyết Phương, Nguyễn Thị Vân, Trương Quốc Bình, Nguyễn Thị Mỹ Duyên, 2009. PHáT TRIểN ĐA DạNG CáC SảN PHẩM Từ GấC. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 11a: 254-261
Nguyễn Minh Thủy, Dương Kim Thanh, Hồ Thanh Hương, Nguyễn Thị Mỹ Tuyền, Nguyễn Phú Cường, , 2013. THAY ĐỔI ĐẶC TÍNH LÝ HÓA HỌC VÀ CẢM QUAN CHÔM CHÔM JAVA TRONG QUÁ TRÌNH THUẦN THỤC VÀ TỒN TRỮ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 28: 28-35
Nguyễn Minh Thủy, Nguyễn Thị Mỹ Tuyền, 2015. Tối ưu hóa quá trình thủy phân tinh bột bằng enzyme amylase trong chế biến sữa gạo sử dụng mô hình phức hợp trung tâm và bề mặt đáp ứng. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 37: 30-38
Nguyễn Minh Thủy, Nguyễn Thị Mỹ Tuyền, Nguyễn Phú Cường, Mông Thị Hưng, 2012. ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ VÀ BAO BÌ ĐẾN KHẢ NĂNG TỒN TRỮ TRÁI CHÔM CHÔM NHÃN (NGHỊCH VỤ) Ở HUYỆN CHỢ LÁCH, TỈNH BẾN TRE. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 22b: 311-321
Nguyễn Minh Thủy, Hồ Thanh Hương, Nguyễn Thị Mỹ Tuyền, Đinh Công Dinh, Trần Hồng Quân, Nguyễn Phú Cường, 2013. ẢNH HƯỞNG CỦA ĐIỀU KIỆN XỬ LÝ VÀ TỒN TRỮ ĐẾN CHẤT LƯỢNG CHÔM CHÔM NHÃN SAU THU HOẠCH. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 28: 36-43
Trích dẫn: Nguyễn Minh Thủy, Ngô Văn Tài, Phạm Tuyết Loan Anh và Nguyễn Thị Trúc Ly, 2018. Ứng dụng phương pháp phân tích thành phần chính và hồi quy logistic trong đánh giá cảm quan nước ép gấc - chanh dây. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 54(1B): 37-43.
Trích dẫn: Nguyễn Minh Thủy, Nguyễn Ngọc Bảo Trân, Phạm Thị Mai Quế, Bùi Thị Phương Trang, Ngô Văn Tài và Nguyễn Thị Mỹ Tuyền, 2016. Mô hình hóa quá trình thủy phân vỏ khoai lang tím nhật bằng enzyme sử dụng mô hình bề mặt đáp ứng. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 46b: 37-46.
Nguyễn Minh Thủy, Hồ Thanh Hương, Đinh Công Dinh, Trần Thị Kim Ngân, 2013. KHảO SáT CáC YếU Tố ẢNH HƯởNG ĐếN QUá TRìNH CHế BIếN BáNH NƯớNG NHÂN KHóM. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 27: 40-47
Nguyễn Minh Thủy, Hồ Thanh Hương, Nguyễn Thị Mỹ Tuyền, Đinh Công Dinh, Nguyễn Phú Cường, Nguyễn Thị Nếp, 2013. KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC THÀNH PHẦN BỔ SUNG VÀ ĐIỀU KIỆN XỬ LÝ ĐẾN CHẤT LƯỢNG NƯỚC KHÓM - CHANH DÂY. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 27: 48-55
Nguyễn Minh Thủy, Nguyễn Thị Mỹ Tuyền, 2015. Extraction of bioactive compounds and spore powder collection from Ganoderma lucidum. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 01: 53-60
Trích dẫn: Nguyễn Minh Thủy, Lê Thị Mỹ Nhàn và Đặng Hoàng Toàn, 2018. Ảnh hưởng của điều kiện chần (cà rốt) và tối ưu hóa thành phần nguyên liệu (cà rốt - táo - dưa leo) cho quá trình chế biến nước ép hỗn hợp. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 54(Số chuyên đề: Nông nghiệp): 56-64.
Nguyễn Minh Thủy, Nguyễn Thị Mỹ Tuyền, Nguyễn Phú Cường, Nguyễn Hữu Phước, 2011. BIệN PHáP LàM TRONG Và ỔN ĐịNH SảN PHẩM RƯợU VANG KHóM. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 18b: 73-82
Nguyễn Minh Thủy, 2014. ẢNH HƯỞNG CỦA KỸ THUẬT RANG HẠT, KIỀM HÓA VÀ CHẤT NHŨ HÓA ĐẾN CÁC ĐẶC TÍNH LÝ HÓA HỌC CỦA BỘT CA CAO. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 35: 74-82
Trích dẫn: Nguyễn Minh Thủy, Ngô Văn Tài, Nguyễn Thị Mỹ Tuyền và Đoàn Anh Dũng, 2016. Ảnh hưởng của quá trình thẩm thấu và chiên chân không đến các hợp chất có hoạt tính sinh học trong hành tím (Allium cepa L.) xắt lát. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Số chuyên đề: Nông nghiệp (Tập 1): 84-91.
Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Lầu 4, Nhà Điều Hành, Khu II, đường 3/2, P. Xuân Khánh, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
Điện thoại: (0292) 3 872 157; Email: tapchidhct@ctu.edu.vn
Chương trình chạy tốt nhất trên trình duyệt IE 9+ & FF 16+, độ phân giải màn hình 1024x768 trở lên