Đăng nhập
 
Tìm kiếm nâng cao
 
Tên bài báo
Tác giả
Năm xuất bản
Tóm tắt
Lĩnh vực
Phân loại
Số tạp chí
 

Bản tin định kỳ
Báo cáo thường niên
Tạp chí khoa học ĐHCT
Tạp chí tiếng anh ĐHCT
Tạp chí trong nước
Tạp chí quốc tế
Kỷ yếu HN trong nước
Kỷ yếu HN quốc tế
Book chapter
Bài báo - Tạp chí
Số 17a (2011) Trang: 9-19
Tải về

Abstract

Juvenile swamp eels (Monopterus albus) come from artificial propagation with the initial body weight and length are 0,35± 0,10g and 7,55± 0,69cm, were cultured with different waste Artemia biomass diets corresponding for four treatments (3 replicates): 100 % live Artemia biomass (TN2); 100% frozen Artemia biomass (TN3); 100% dead Artemia biomass (TN4) and 100% minced trash fish as a control treatment. After the cultured period of 50 days, the results revealed that diets in which Artemia biomass presence showing a similar performance of eels (SGR reached 5,26-5,35%day;           DWG=0,089-0,093g/day, DLG= 0,21cm/day) and significant difference at p<0,05 comparing to the control (2,82 ± 0,10, 0,021 ± 0,001 g/day and 0,071 ± 0,001cm/ngày, respectively). The survival rates were high (more than 90%) at all treatments and show no statistical significances  between treatments.

Keywords: Artemia biomass, rice-paddy eels, survival rate, specific growth rate (SGR), Daily Weigh gain (DWG), Daily Length gain (DLG)

Title: Use of waste Artemia biomass forms in culturing rice-paddy eels

Tóm tắt

Lươn đồng, Monopterus albus giai đoạn giống thu từ nguồn sản xuất nhân tạo có khối lượng và chiều dài ban đầu là 0,35± 0,10g; 7,55± 0,69cm được bố trí ương nuôi trong các bể nhựa có kích thước 60x40x30cm và bỏ giá thể, với 4 nghiệm thức thức ăn khác nhau là các loại sinh khối phế thải từ việc nuôi Artemia thu trứng bào xác trên ruộng muối gồm: 100% Artemia sinh khối tươi sống cuối mùa (NT2); 100% Artemia sinh khối đông lạnh (NT3); 100% Artemia sinh khối tận thu (NT4) và 100% cá tạp (NT1) được sử dụng như nghiệm thức đối chứng. Mật độ nuôi là 50con/bể và thời gian nuôi kéo dài 50 ngày. Kết quả sau 50 ngày nuôi cho thấy cả ba nghiệm thức sử dụng sinh khối Artemia tăng trưởng chiều dài và trọng lượng khá đồng đều (SGR đạt 5,26-5,35%/ngày; DWG đạt 0,089-0,093g/ngày, DLG đạt 0,21cm/ngày) và khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với nghiệm thức NT1 (2,82 ± 0,10, 0.021 ± 0.001 g/ngày và 0.071 ± 0.001cm/ngày). Tỉ lệ sống đều đạt trên 90% ở tất cả nghiệm thức và không có sự khác biệt giữa các nghiệm thức (p>0.05)

Từ khóa: Artemia sinh khối, lươn đồng, tỷ lệ sống, tăng trưởng tương đối (SGR), tăng trưởng tuyệt đối (DWG, DLG)

Các bài báo khác
Tập 55, Số 3 (2019) Trang: 103-110
Tải về
Tập 54, Số 1 (2018) Trang: 110-116
Tải về
Số 16b (2010) Trang: 127-137
Số 15a (2010) Trang: 241-252
Tải về
Số Thủy sản 2014 (2014) Trang: 252-258
Tải về
Số 53 (2017) Trang: 41-48
Tải về
27 (2023) Trang: 615-629
Tạp chí: Egyptian journal of aquatic biology and fisheries
9(1) (2019) Trang: 172-179
Tạp chí: International Journal of Scientific and Research Publications
8(2) (2018) Trang: 17-21
Tạp chí: International Journal of Scientific and Research Publications
1 (2013) Trang: 1
Tạp chí: International Workshop on Brine Shrimp Artemia in Solar Saltworks: Functional Role and Sustainable Resource
1 (2012) Trang: 1
Tạp chí: IFS 2012
 


Vietnamese | English






 
 
Vui lòng chờ...