Đăng nhập
 
Tìm kiếm nâng cao
 
Tên bài báo
Tác giả
Năm xuất bản
Tóm tắt
Lĩnh vực
Phân loại
Số tạp chí
 

Bản tin định kỳ
Báo cáo thường niên
Tạp chí khoa học ĐHCT
Tạp chí tiếng anh ĐHCT
Tạp chí trong nước
Tạp chí quốc tế
Kỷ yếu HN trong nước
Kỷ yếu HN quốc tế
Book chapter
Bài báo - Tạp chí
Tập 55, Số 3 (2019) Trang: 111-122
Tải về

Thông tin chung:

Ngày nhận bài: 03/11/2018

Ngày nhận bài sửa: 22/12/2018

Ngày duyệt đăng: 28/06/2019

 

Title:

Effects of different feeding rates on water quality, growth and feed efficiency of the black tiger shirmp (Penaeus monodon) co-cultured with red seaweed (Gracilaria tenuistipitata)

Từ khóa:

Chất lượng nước, Gracilaria tenuistipitata, hiệu quả sử dụng thức ăn, nuôi kết hợp, Penaeus monodon, tăng trưởng

Keywords:

Co-culture, feed efficiency, Gracilaria tenuistipitata, growth rate, Penaeus monodon, water quality

ABSTRACT

Study on co-culture of the black tiger shrimp (Penaeus monodon) with red seaweed (Gracilaria tenuistipitata) consisted of 6 treatments in triplicate tanks. Shrimps were mono-cultured and fed commercial feed to apparent satiation as a control treatment. Other 5 treatments, shrimps were co-cultured with red seaweed and received different feeding rates of 100%, 75%, 50%, 25% and 0% feed ration of the control. Juvenile shrimp weight of 1.79 g were stocked at a density of 150 shrimps/m3 and red seaweed was 1 kg/m3. After 90 days of culture, the concentrations of nitrogen (TAN, NO2-, NO3- and TN) and phosphorus compounds (PO43-and TP) in the co-culture tanks were considerably lower than that in the monoculture. The survival, growth rates and productivity of shrimps in the 50% feeding ration did not statistically differ (p>0.05) from those in the control group, and the feed cost could be reduced by 49%. Additionally, red coloration of shrimps after cooking was noticeably darker in co-culture than in monoculture and there was no significant difference in the proximate composition (moisture, protein, lipid and ash) of shrimp meat among treatments except lipid. Those results indicated that application of 50% feed requirement in co-culture of the black tiger shrimp juveniles with red seaweed could be considered the optimal feed efficiency and improved water quality.

TÓM TẮT

Nghiên cứu nuôi kết hợp tôm sú (Penaeus monodon) với rong câu chỉ (Gracilaria tenuistipitata) được thực hiện gồm 6 nghiệm thức với 3 lần lặp lại. Tôm nuôi đơn được cho ăn thức ăn viên theo nhu cầu (nghiệm thức đối chứng), và tôm nuôi kết hợp được cho ăn với 5 mức khác nhau: 100%, 75%, 50%, 25% và 0% (không cho ăn) lượng thức ăn của nghiệm thức đối chứng. Tôm sú (khối lượng 1,79 g) được nuôi với mật độ 150 con/m3 và rong câu  1 kg/m3. Sau 90 ngày nuôi, hàm lượng hợp chất đạm (TAN, NO2-, NO3- và TN) và lân (PO43- và TP) trong nuôi kết hợp luôn thấp hơn nhiều so với nuôi tôm đơn. Tỉ lệ sống, tốc độ tăng trưởng và năng suất tôm ở mức cho ăn 50% nhu cầu không khác biệt thống kê (p>0,05) so với nghiệm thức đối chứng, tương ứng với chi phí thức ăn có thể được giảm 49%. Ngoài ra, tôm luộc chín ở các nghiệm thức nuôi kết hợp có màu đỏ đậm hơn so với tôm nuôi đơn. Thành phần hóa học thịt tôm (độ ẩm, protein, lipid và tro) không bị ảnh hưởng bởi mức cho ăn, ngoại trừ lipid. Kết quả này cho thấy nuôi kết hợp tôm sú-rong câu chỉ với mức cho ăn 50% nhu cầu có thể được xem là tối ưu về hiệu quả sử dụng thức ăn và chất lượng nước được cải thiện.

Trích dẫn: Nguyễn Thị Ngọc Anh, Nguyễn Hoàng Vinh, Lam Mỹ Lan và Trần Ngọc Hải, 2019. Ảnh hưởng của các mức cho ăn khác nhau lên chất lượng nước, tăng trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của tôm sú (Penaeus monodon) nuôi kết hợp với rong câu chỉ (Gracilaria tenuistipitata). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 55(3B): 111-122.

Các bài báo khác
Số 01 (2015) Trang: 1-9
Tải về
Số 32 (2014) Trang: 100-112
Tải về
Số 41 (2015) Trang: 101-110
Tải về
Số 35 (2014) Trang: 104-110
Tải về
Số 52 (2017) Trang: 113-121
Tải về
Số 50 (2017) Trang: 119-126
Tải về
Số 33 (2014) Trang: 122-130
Tải về
Số Thủy sản 2014 (2014) Trang: 158-165
Tải về
Số 19b (2011) Trang: 168-178
Tải về
Số 13 (2010) Trang: 189-198
Tải về
Tập 54, Số CĐ Thủy sản (2018) Trang: 26-35
Tải về
Tập 56, Số CĐ Thủy sản (2020) Trang: 48-58
Tải về
Vol. 54, No. 5 (2018) Trang: 65-71
Tải về
Số 14 (2010) Trang: 76-86
Tải về
Số 42 (2016) Trang: 85-92
Tải về
Số 51 (2017) Trang: 95-105
Tải về
Số 31 (2014) Trang: 98-105
Tải về
8 (2020) Trang: 282-286
Tạp chí: International Journal of Fisheries and Aquatic Studies
1 (2015) Trang: 1-7
Tạp chí: OLMIX INTERNATIONAL SEMINAR ON HEALTH AND NUTRITION
1 (2014) Trang: 6
Tạp chí: International Forum on Green Technology and Management 2014: ENVIRONMENTAL PROTECTION TOWARD SUSTAINABLE DEVELOPMENT September 26, 2014, Can Tho University
2 (2014) Trang: 375-380
Tạp chí: Tuyển tập Hội nghị Khoa học Toàn quốc về Sinh học biển và phát triển bền vững
(2014) Trang: 23
Tạp chí: International Conference on Aquaculture and Environment: A Focus in the Mekong Delta April 3-5, 2014 Can Tho University, Vietnam
1 (2014) Trang: 78
Tạp chí: International Conference on Aquaculture and Environment: A Focus in the Mekong Delta April 3-5, 2014 Can Tho University, Vietnam
Vol.4, Number 1 (2014) Trang: 3-17
Tạp chí: International Journal of Artemia Biology
Vol. 52, Number 3A (2014) Trang: 336-342
Tạp chí: Tạp chí Khoa học và Công nghệ
1 (2013) Trang: 1
Tạp chí: Publishing house: Scholars Press
1 (2013) Trang: 1
Tạp chí: Asian-Pacific Aquaculture, 10-13, December 2013, Ho Chi Minh city, Vietnam
1 (2013) Trang: 1
Tạp chí: European Aquaculture Society, Special Publication No. XX, Oostende, Belgium, 2013
1 (2013) Trang: 1
Tạp chí: International Workshop on Brine Shrimp Artemia in Solar Saltworks: Functional Role and Sustainable Resource.
1 (2012) Trang: 1
Tạp chí: 7th Vietnamese-Hungarian International Conference on Agricultural Research for Development. Can Tho University 28-29/8/2012
1 (2012) Trang: 1
Tạp chí: IFS 2012
 


Vietnamese | English






 
 
Vui lòng chờ...