Replacement of soybean meal protein with gut weed (Enteromorpha sp.) and blanket weed (Chladophoracae) protein in practical diets for the white leg shrimp (Litopenaeus vannamei) postlarvae
Từ khóa:
Litopenaeus vannamei, Enterormorpha sp., Cladophoracea, hiệu quả sử dụng thức ăn
The study was carried out to evaluate the use of gut weed (Enteromorpha sp.) and blanket weed (Cladophoraceae) as protein source to substitute soybean meal protein in practical diets for postlarval white leg shrimp (Litopenaeus vannamei). A diet without seaweed meal served as a control was compared with six experimental diets in which soybean meal protein was replaced by increasing levels of gut weed or blanket weed protein (20%, 40% and 60%) in practical diets (35% protein and 7% lipid). The experiment was set up in 100 L plastic tanks filled with water at a salinity of 10 ppt. Thirty shrimp postlarvae with mean initial weight of 0.012g were stocked in each tank and fed the tested diets for 45 days. The results showed that survival of the shrimp was not influenced by the feeding treatments, ranging from 81.1 to 87.8%. Growth rates of the shrimp fed 20% and 40% replacement levels of gut weed or blanket weed protein in the diets were better or similar to those fed the control diet. Shrimp fed the diet containing 60% substitution level had poorer growth. However, significant differences were not observed between the control and the other feeding treatments (p>0.05). Additionally, the feed conversion ratio and protein efficiency ratio exhibited the similar trend as observed for growth performance. Data indicated that gut weed and blanket weed could be replaced up to 40% of soybean meal protein in practical diets for white leg shrimp postlarvae.
TóM TắT
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá việc sử dụng rong bún (Enteromorpha sp.) và rong mền (Cladophoraceae) làm nguồn protein thay thế protein bột đậu nành trong khẩu phần ăn cho hậu ấu trùng tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei). Thức ăn đối chứng không chứa bột rong biển, được so sánh với 6 thức ăn thí nghiệm, protein bột đậu nành được thay thế bằng protein bột rong bún hoặc protein bột rong mền với các mức tăng dần (20%, 40% và 60%) trong khẩu phần ăn (35% protein và 7% lipid). Thí nghiệm được bố trí trong bể nhựa 100 L ở độ mặn 10?, khối lượng tôm ban đầu là 0,012g với mật độ nuôi là 30 con/bể trong thời gian 45 ngày. Kết quả cho thấy tỉ lệ sống của tôm không bị ảnh hưởng bởi các nghiệm thức thức ăn, dao động 81,1 đến 87,8%. Tốc độ tăng trưởng của tôm ở nghiệm thức thay thế 20% và 40% protein đậu nành bằng protein rong bún hoặc rong mền trong thức ăn, tốt hơn hoặc tương đương so với nhóm tôm ăn thức ăn đối chứng. Tôm được cho ăn thức ăn thay thế 60% có sự sinh trưởng kém hơn. Tuy nhiên, không có sự khác biệt thống kê (p>0,05) giữa nghiệm thức đối chứng và các nghiệm thức khác. Thêm vào đó, hệ số tiêu tốn thức ăn và hiệu quả sử dụng protein biểu thị khuynh hướng tương tự với tốc độ tăng trưởng. Kết quả cho thấy protein bột rong bún và protein bột rong mền có thể thay thế protein bột đậu nành đến 40% trong khẩu phần ăn cho tôm thẻ giống.
Anh, N.T.N., Nhi, N.T., and Hoa, N.V., 2015. Effect of different drying methods on total lipid and fatty acid profiles of dried Artemia franciscana biomass. Can Tho University Journal of Science. 1: 1-9.
Nguyễn Thị Ngọc Anh, Quảng Thị Mỹ Duyên, Nguyễn Văn Hòa, 2014. KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ KỸ THUẬT VÀ HIỆU QUẢ TÀI CHÁNH MÔ HÌNH NUÔI ARTEMIA Ở TỈNH SÓC TRĂNG VÀ BẠC LIÊU. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 32: 100-112
Nguyễn Thị Ngọc Anh, Trần Ngọc Hải, Nguyễn Bé Mi, Đoàn Hồng Vân, Nguyễn Anh Thư, 2015. Thử nghiệm trồng rong nho (Caulerpa lentillifera) trong bể với các dạng rong giống và nền đáy khác nhau. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 41: 101-110
Nguyễn Thị Ngọc Anh, Nguyễn Thiện Toàn, Trần Ngọc Hải, 2014. KHẢ NĂNG SỬ DỤNG RONG BÚN (ENTEROMORPHA SP.) VÀ RONG MỀN (CLADOPHORACEAE) KHÔ LÀM THỨC ĂN CHO CÁ TAI TƯỢNG (OSPHRONEMUS GORAMY). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 35: 104-110
Trích dẫn: Nguyễn Thị Ngọc Anh, Nguyễn Hoàng Vinh, Lam Mỹ Lan và Trần Ngọc Hải, 2019. Ảnh hưởng của các mức cho ăn khác nhau lên chất lượng nước, tăng trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của tôm sú (Penaeus monodon) nuôi kết hợp với rong câu chỉ (Gracilaria tenuistipitata). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 55(3B): 111-122.
Trích dẫn: Nguyễn Thị Ngọc Anh, Dương Thị Thanh Mai và Trần Ngọc Hải, 2017. Thử nghiệm nuôi trồng rong nho (Caulerpa lentillifera J. Agardh, 1837) trong bể với các mật độ và phương thức nuôi trồng khác nhau. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 52b: 113-121.
Trích dẫn: Nguyễn Thị Ngọc Anh, Nguyễn Thị Thúy An, Phạm Thị Tuyết Ngân và Trần Ngọc Hải, 2017. Nghiên cứu sử dụng rong xanh (Cladophora sp.) làm nguồn thức ăn cho cá rô phi (Oreochromis niloticus). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 50b: 119-126.
Nguyễn Thị Ngọc Anh, Trần Ngọc Hải, Lý Văn Khánh, Trần Thị Thanh Hiền, 2014. Sử DụNG RONG BúN (ENTEROMORPHA SP.) LàM THứC ĂN CHO Cá NÂU (SCATOPHAGUS ARGUS) NUÔI TRONG AO ĐấT. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 33: 122-130
Nguyễn Thị Ngọc Anh, 2011. SỬ DỤNG SINH KHỐI ARTEMIA LÀM THỨC ĂN TRONG ƯƠNG NUÔI CÁC LOÀI THỦY SẢN NƯỚC LỢ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 19b: 168-178
Nguyễn Thị Ngọc Anh, Trần Ngọc Hải, Hứa Thái Nhân, 2010. NGHIÊN CỨU NUÔI THÂM CANH CÁ KÈO ?PSEUDAPOCRYPTES LANCEOLATUS BLOCH, 1801) TRONG BỂ VỚI CÁC MẬT ĐỘ KHÁC NHAU. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 13: 189-198
Trích dẫn: Nguyễn Thị Ngọc Anh, Huỳnh Lý Hương và Trần Ngọc Hải, 2018. Khảo sát thành phần loài rong xanh họ Cladophoraceae trong các thủy vực nước lợ tỉnh Bạc Liêu và Cà Mau. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 54(Số chuyên đề: Thủy sản)(2): 26-35.
Trích dẫn: Nguyễn Thị Ngọc Anh, Nguyễn Hoàng Vinh, Đặng Trung Đoàn, Trần Ngọc Hải và Lam Mỹ Lan, 2020. So sánh nuôi đơn và nuôi kết hợp tôm sú (Penaeus monodon) - rong câu chỉ (Gracilaria tenuistipitata) trong đăng lưới với các mật độ khác nhau ở điều kiện không cho ăn. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 56(Số chuyên đề: Thủy sản)(2): 48-58.
Anh, N.T.N. and Hai, T.N., 2018. Effects of partial replacement of fishmeal protein by protein extracted from green seaweed (Cladophoraceae) in mudskipper (Pseudapocryptes elongatus) diets. Can Tho University Journal of Science. 54(5): 65-71.
Nguyễn Thị Ngọc Anh, Trần Ngọc Hải, Lý Văn Khánh, Hứa Thái Nhân, 2010. ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA MÔ HÌNH NUÔI CÁ KÈO (PSEUDAPOCRYPTES LANCEOLATUS BLOCH, 1801) LUÂN CANH TRONG AO NUÔI TÔM SÚ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 14: 76-86
Nguyễn Thị Ngọc Anh, Trần Ngọc Hải, Mai Thị Bảo Trâm, Nguyễn Văn Bình, 2016. Khả năng sử dụng cám gạo làm thức ăn cho hải sâm cát (Holothuria scabra) giống. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 42: 85-92
Trích dẫn: Nguyễn Thị Ngọc Anh, Đinh Thanh Hồng và Trần Ngọc Hải, 2017. Khảo sát sinh lượng và tác động của rong xanh (Cladophoraceae) trong đầm nuôi tôm quảng canh cải tiến ở tỉnh Bạc Liêu và Cà Mau. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 51b: 95-105.
Nguyễn Thị Ngọc Anh, Đinh Thị Kim Nhung, Trần Ngọc Hải, 2014. Hiệu quả sử dụng thức ăn của tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) trong nuôi kết hợp với rong bún (Enteromorpha sp.) và rong mền (Cladophoraceae). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 31: 98-105
Tạp chí: International Forum on Green Technology and Management 2014: ENVIRONMENTAL PROTECTION TOWARD SUSTAINABLE DEVELOPMENT September 26, 2014, Can Tho University
Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Lầu 4, Nhà Điều Hành, Khu II, đường 3/2, P. Xuân Khánh, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
Điện thoại: (0292) 3 872 157; Email: tapchidhct@ctu.edu.vn
Chương trình chạy tốt nhất trên trình duyệt IE 9+ & FF 16+, độ phân giải màn hình 1024x768 trở lên