Đăng nhập
 
Tìm kiếm nâng cao
 
Tên bài báo
Tác giả
Năm xuất bản
Tóm tắt
Lĩnh vực
Phân loại
Số tạp chí
 

Bản tin định kỳ
Báo cáo thường niên
Tạp chí khoa học ĐHCT
Tạp chí tiếng anh ĐHCT
Tạp chí trong nước
Tạp chí quốc tế
Kỷ yếu HN trong nước
Kỷ yếu HN quốc tế
Book chapter
Bài báo - Tạp chí
Số 08 (2007) Trang: 139-148
Tải về

Abstract

Research on fluctuation of water quality and occurrence of shrimp and fish nature species in Baclieu province conducted in October 2006 at 4 main canals in Gia Rai, Phuoc Long and Hong Dan districts. Samples were carried out in three locations for each canal. The water quality was determined by specific methods. Aquatic resourses were collected by trawling net at 4 main canals and 3 hauls per each canal, name of species was identified based on previous researching results. There were 19 species appeared in research, some of species had high ratio such as Alpheuseuphosyne, Butis butis, Mystus gulio (18.26-36.78% in total 1,101 inds catched). Hauls had highest number such as haul 9,7,11 and 4 (>100 inds/haul). However, hauls had highest biomass was haul 11 and 12. Results that also Catch per unit effort was very little with 0.001-0.056 inds/m3 and 0.0003-0.084 g/m3.

Keywords: Water quality, Aquatic resources, Catch per unit effort

Title:  Research on fluctuation of water quality parameters and occurrence of shrimp and fish nature species in Baclieu province

Tóm tắt

Nghiên cứu biến động chất lượng nước và các loài tôm, cá tự nhiên trong và ngoài cống ngăn mặn tỉnh Bạc Liêu được thực hiện tháng 10 năm 2006 tại 4 tuyến kênh (ba huyện Giá Rai, Phước Long và Hồng Dân), mỗi tuyến kênh thu 3 điểm. Chỉ tiêu chất lượng nước được xác định bằng các phương  pháp chuyên dùng. Chỉ tiêu về nguồn lợi thu bằng lưới kéo cũng tại 4 tuyến kênh, mỗi tuyến thu 3 mẻ lưới, tên các loài được định danh theo tài liệu phân loại trước đây. Kết quả có sự biến động một số chỉ tiêu môi trường ở 12 vị trí nhưng không nhiều. Có 19 loài tôm cá xuất hiện, nhiều nhất tôm tích sông (Alpheuseuphosyne), cá bống trân (Butis butis), cá chốt (Mystus gulio) (18,26-36,78%), số lượng các loài nhiều nhất: mẻ 9,7,11 và 4 (>100 cá thể/mẻ) và có biến động lớn, cao nhất ở mẻ 11 và 12 (>500 g/mẻ). Khối lượng trung bình của 12 mẻ là 5,35g, trong đó mẻ 3 và 12 có kích cỡ lớn hơn so với các mẻ còn lại. Sản lượng trên một đơn vị đánh bắt thấp với CPUEn=0,001-0,056 cá thể/m3, CPUEw=0,0003-0,084 g/m3.

Từ khóa: Chất lượng nước, nguồn lợi thủy sản, sản lượng trên một đơn vị khai thác

Các bài báo khác
Số Thủy sản 2014 (2014) Trang: 115-122
Tải về
Tập 56, Số CĐ Thủy sản (2020) Trang: 117-123
Tải về
Số 28 (2013) Trang: 168-176
Tải về
Số Thủy sản 2014 (2014) Trang: 192-197
Tải về
130 (2021) Trang: 123-129
Tạp chí: Khoa học và công nghệ nông nghiệp Việt Nam
127 (2021) Trang: 115-121
Tạp chí: Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam
116 (2020) Trang: 174-178
Tạp chí: Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam
10 (2019) Trang: 188-192
Tạp chí: Tạp chí khoa học công nghệ nông nghiệp Việt nam
25 (2017) Trang: 98-104
Tạp chí: Tạp chí khoa học Đại học Đồng Tháp
2 (2014) Trang: 515-522
Tạp chí: Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh học biển và phát triển bền vững
 


Vietnamese | English






 
 
Vui lòng chờ...