Đăng nhập
 
Tìm kiếm nâng cao
 
Tên bài báo
Tác giả
Năm xuất bản
Tóm tắt
Lĩnh vực
Phân loại
Số tạp chí
 

Bản tin định kỳ
Báo cáo thường niên
Tạp chí khoa học ĐHCT
Tạp chí tiếng anh ĐHCT
Tạp chí trong nước
Tạp chí quốc tế
Kỷ yếu HN trong nước
Kỷ yếu HN quốc tế
Book chapter
Bài báo - Tạp chí
Tập 54, Số CĐ Thủy sản (2018) Trang: 161-168
Tải về

Thông tin chung:

Ngày nhận bài: 17/05/2018
Ngày nhận bài sửa: 22/06/2018

Ngày duyệt đăng: 30/07/2018

 

Title:

Evaluatiing preservation methods and quality of SCD harvested from gut weed, Enteromorpha intestinalis

Từ khóa:

Artemia franciscana, nấm men, rong bún, sinh sản, tỷ lệ sống 

Keywords:

Artemia franciscana, Enteromorpha intestinalis, SCD (Single cell detritus), yeast

ABSTRACT

The research is aimed to define effective method to preserve single cell detritus (SCD) from green seaweed (Enteromorpha intestinalis) and assess the impact of using as feed for Artemia franciscana. Harvesting and preservation procedure of SCD included three stages: 1) Dried seaweed was ground into fine particles, and then sieved with mesh size 200 µm; 2) Seaweed powder was soaked in fresh water for 2 hours; then fermentation with yeast for 48 hours; 3) After that, the SCD product was sieved by mesh size 50 µm and centrifuged to obtain condense product and then separate into two parts. Part 1 was fresh (SCD-T) and was preserved at the temperature of 4°C, and part 2 was dried in oven for 48 hours at 60oC to obtain SCD powder (SCD-K). The results showed that the preservative time of SCD-T was shorter than 15 days at4°C. During preservative time, the density of SCD tended to decrease whereas SCD-K can be stored for more than 30 days. Artemia was fed by five different experimental diets while the control diet was shrimp feed No.0; the other diets included SCD-K, SCD-T with the replacement level of 100% and 50%, respectively. The diet with 100% shrimp food gave the best result of survival rate and reproduction of Artemia. However, replacement of SCD-K at 50% showed the positive results in survival rate (54.67 %) and fecundity of Artemia (34.1 offsprings/female). The findings showed that the diet with SCD-K proportion less than 50% should be studied more to apply for feeding Artemia.

TÓM TẮT

Mục tiêu của nghiên cứu là xác định phương pháp thích hợp để bảo quản SCD (dạng tế bào đơn) từ rong bún (Enteromorpha intestinalis) và đánh giá hiệu quả sử dụng SCD làm thức ăn đến sinh trưởng và tlệ sống của Artemia franciscana. Quy trình thu hoạch SCD gồm ba bước bao gồm:1) Xay nhuyễn bột rong khô và rây qua mắt lưới 200 µm; 2) Ngâm bột rong trong 2 giờ sau đó ủ với nấm men 48 giờ; 3) Lọc qua mắt lưới 50 µm và ly tâm để cô đặc sản phẩm. Phần ly tâm thu được SCD cô đặc và giữ lạnh ở 4oC gọi là SCD tươi (SCD-T); phần khác đem đi sấy gọi là SCD khô (SCD-K). Kết quả cho thấy SCD-T có thời gian bảo quản ngắn trong khoảng 15 ngày ở nhiệt độ 4°C, trong thời gian bảo quản mật độ các hạt SCD có xu hướng giảm trong khi SCD-K có thời gian bảo quản lâu hơn. Artemia được cho ăn với năm loại thức ăn khác nhau trong đó đối chứng là thức ăn tôm sú số 0 và bốn nghiệm thức còn lại gồm SCD-K và SCD-T với các mức thay thế thức ăn tôm sú tương ứng là 50% và 100%. Artemia đạt chiều dài, tỷ lệ sống (63,8%) và các chỉ số sinh sản cao nhất (49,3 phôi/con cái) khi sử dụng 100% thức ăn tôm sú. Tuy nhiên, khi kết hợp 50% thức ăn SCD-K với 50% thức ăn tôm cho kết quả về tỷ lệ sống đạt 54,67 % sau 14 ngày nuôi và khả năng sinh sản của Artemia với sức sinh sản đạt 34,1 phôi/con cái. Kết quả cho thấy khẩu phần ăn có tỷ lệ SCD khô thấp hơn 50% có thể được nghiên cứu ứng dụng làm thức ăn thay thế cho Artemia.

Trích dẫn: Ngô Thị Thu Thảo, Nguyễn Văn Hòa, Nguyễn Huỳnh Anh Huy và Lê Phước Trung, 2018. Đánh giá phương pháp bảo quản và chất lượng SCD (dạng tế bào đơn) thu hoạch từ rong bún (Enteromorpha intestinalis). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 54(Số chuyên đề: Thủy sản)(1): 161-168.

Các bài báo khác
Số 23a (2012) Trang: 100-107
Tải về
Số 20a (2011) Trang: 100-107
Tải về
Số 16a (2010) Trang: 100-110
Tải về
Số 45 (2016) Trang: 101-111
Tải về
Số 43 (2016) Trang: 106-115
Tải về
Tập 55, Số 4 (2019) Trang: 113-122
Tải về
Tập 54, Số 9 (2018) Trang: 117-123
Tải về
Số 39 (2015) Trang: 118-127
Tải về
Số 22a (2012) Trang: 123-130
Tải về
Số 26 (2013) Trang: 127-133
Tải về
Số 27 (2013) Trang: 130-135
Tải về
Tập 56, Số 4 (2020) Trang: 138-145
Tải về
Số 24a (2012) Trang: 144-152
Tải về
Số 28 (2013) Trang: 151-156
Tải về
Tập 56, Số 5 (2020) Trang: 160-166
Tải về
Tập 56, Số CĐ Thủy sản (2020) Trang: 168-174
Tải về
Tập 56, Số CĐ Thủy sản (2020) Trang: 175-183
Tải về
Số 24b (2012) Trang: 18-25
Tải về
Số 13 (2010) Trang: 180-188
Tải về
Tập 56, Số CĐ Thủy sản (2020) Trang: 207-217
Tải về
Số 19a (2011) Trang: 211-221
Tải về
Số 11a (2009) Trang: 218-227
Tải về
Số Thủy sản 2014 (2014) Trang: 236-244
Tải về
Số 11b (2009) Trang: 255-263
Tải về
Số 23b (2012) Trang: 265-271
Tải về
Số 17a (2011) Trang: 30-38
Tải về
Số 40 (2015) Trang: 40-46
Tải về
Số 16a (2010) Trang: 40-50
Tải về
Số 30 (2014) Trang: 45-52
Tải về
Tập 55, Số 6 (2019) Trang: 56-64
Tải về
Số 42 (2016) Trang: 56-64
Tải về
Số 47 (2016) Trang: 62-70
Tải về
Số 07 (2017) Trang: 65-73
Tải về
Số 52 (2017) Trang: 70-77
Tải về
Số 38 (2015) Trang: 73-79
Tải về
Vol. 11, No. 1 (2019) Trang: 78-86
Tải về
Số 36 (2015) Trang: 81-87
Tải về
Số 41 (2015) Trang: 86-93
Tải về
Số 31 (2014) Trang: 87-92
Tải về
Vol. 11, No. 2 (2019) Trang: 89-96
Tải về
Số 35 (2014) Trang: 91-96
Tải về
Số 49 (2017) Trang: 91-99
Tải về
Tập 54, Số 1 (2018) Trang: 92-100
Tải về
Số 32 (2014) Trang: 94-99
Tải về
Số 29 (2013) Trang: 96-103
Tải về
Số 21b (2012) Trang: 97-107
Tải về
4 (2020) Trang: 1755-1765
Tạp chí: Tạp chí Khoa học & Công nghệ Nông Nghiệp
16(2) (2018) Trang: 123-131
Tạp chí: Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam (ISSN: 1859-0004)
10/2018 (2018) Trang: 111-117
Tạp chí: Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
7/2017 (2017) Trang: 101-111
Tạp chí: Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (ISSN: 1859-4581)
15 (2017) Trang: 746-754
Tạp chí: Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam (ISSN: 1859-0004)
(2015) Trang: 32
Tạp chí: Feed and Feeding Management for Healthier Aquaculture and Profit, Cantho University, 20-23 October 2015
(2015) Trang: 279
Tạp chí: 5th IFS 2015, The Gurney Hotel, Penang, Malaysia, 1-4 December 2015
ISBN-978-604-913-259-9 (2014) Trang: 493-497
Tạp chí: Tuyển tập Hội nghị Khoa học toàn quốc về Sinh học Biển và Phát triển bền vững
ISBN-978-604-913-259-9 (2014) Trang: 203-210
Tạp chí: Tuyển tập Hội nghị Khoa học toàn quốc về Sinh học Biển và Phát triển bền vững
(2014) Trang: 81
Tạp chí: Aquaculture and Environment: A focus in the Mekong Delta, Vietnam, Địa điểm: Trường Đại học Cần Thơ, Thời gian tổ chức: Ngày 3-5 tháng 4 năm 2014
(2014) Trang: 71
Tạp chí: Aquaculture and Environment: A focus in the Mekong Delta, Vietnam, Địa điểm: Trường Đại học Cần Thơ, Thời gian tổ chức: Ngày 3-5 tháng 4 năm 2014
(2014) Trang: 71
Tạp chí: IFS 2014, 4th International Fisheries Symposium, Địa điểm: Indonesia, Thời gian: 30-31 tháng 10 năm 2014
1 (2013) Trang: 1
Tạp chí: Asian-Pacific Aquaculture 2013. SECC, HCM city 10-13/12/2013
1 (2013) Trang: 1
Tạp chí: Asian-Pacific Aquaculture 2013. SECC, HCM city 10-13/12/2013
1 (2013) Trang: 1
Tạp chí: European Aquaculture Society, Special Publication
1 (2012) Trang: 1
Tạp chí: 7th Vietnamese-Hungarian International Conference. Can Tho University, 28- 29/8/2012
1 (2012) Trang: 1
Tạp chí: IFS 2012
1 (2012) Trang: 1
Tạp chí: IFS 2012
(2008) Trang:
Tạp chí: Tuyển tập báo cáo KH Hội thảo động vật thân mềm toàn quốc
 


Vietnamese | English






 
 
Vui lòng chờ...