Đăng nhập
 
Tìm kiếm nâng cao
 
Tên bài báo
Tác giả
Năm xuất bản
Tóm tắt
Lĩnh vực
Phân loại
Số tạp chí
 

Bản tin định kỳ
Báo cáo thường niên
Tạp chí khoa học ĐHCT
Tạp chí tiếng anh ĐHCT
Tạp chí trong nước
Tạp chí quốc tế
Kỷ yếu HN trong nước
Kỷ yếu HN quốc tế
Book chapter
Bài báo - Tạp chí
Số 20b (2011) Trang: 160-168
Tải về

ABSTRACT

Analysis of Genetic Relationship between seed size and lipid content and fatty acid composition in  Soybean Genotypes was carried out in Winter-Spring crop 2010 at Hung Thanh ward, Cai Rang district, Can Tho city. The experiment was carried out in completely randomized design. Each cultivar  was sown  by 1 row of  5 m length with a spacing of 40 cm x 10 cm, and 2 plants per hill, with three replications. MTĐ176 was chosen as control cultivar. Maturity of cultivars was relative short (85 days). Plant height belonged to short plant type (31cm). Grain yield per plant got 12,7g. There was positive correlation between seed number and grain yield (r = 0,82**). Lipid content in seeds was relative high (20,51%). Unsaturated fatty acid was so high (83,7%). There was positive correlation between seed size and Stearicacid (r =0,402* ).

Keywords: Fatty acid, genetic relationship, lipid content, seed size, soybean genotype

Title: Analysis of genetic relationship between seed size and lipid content and fatty acid composition in  soybean genotypes

TóM TắT

Đề tài ? Phân tích quan hệ di truyền giữa cở hạt với hàm lượng dầu và thành phần acid béo của các giống đậu nành Glycine max (L.) Merrill? được thực hiện vụ Đông xuân 2010 tại Phường Hưng Thạnh, Quận Cái Răng, TP. Cần Thơ nhằm xác định được biến dị về mặt di truyền của các giống đậu nành nhập nội từ đó tìm ra được những nguồn gen quý của các giống này. Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên. Mỗi giống được gieo thành một hàng dài 5m, với 3 lần lặp lại. Khoảng cách gieo là 40 x 10cm, 2 cây/hốc. Giống MTĐ 176 được chọn làm giống đối chứng. Thời gian sinh trưởng của các giống tương đối ngắn (85 ngày). Các giống có chiều cao khi chín thuộc dạng thấp cây (31 cm). Có năng suất hạt trên cây khá (12,7 g/cây). Có sự tương quan giữa cở hạt với năng suất (r = 0,82**). Hàm lượng dầu trong hạt đậu nành tương đối cao (20,51%). Hàm lượng acid béo không no khá cao (83,7%). Có sự tương quan thuận giữa cở hạt với acid béo Stearic (r =0,402* ).

Từ khóa: Cở hạt, giống đậu nành, hàm lượng dầu, thành phần ccid béo, quan hệ di truyền

Các bài báo khác
Số 20b (2011) Trang: 150-159
Tải về
Số 25 (2013) Trang: 168-172
Tải về
Số 26 (2013) Trang: 19-24
Tải về
Số 22b (2012) Trang: 54-62
Tải về
vol 1 (2024) Trang: 168-186
Tạp chí: Research Perspectives of Microbiology and Biotechnology Vol.1
vol 7 (2024) Trang: 1-20
Tạp chí: Research Advances and Challenges in Agricultural Sciences
01 (2021) Trang: 1-6
Tạp chí: Advances in Agriculture, Horticulture and Entomology
1 (2012) Trang: 77
Tạp chí: Hội nghị Khoa học 2012 Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Miền Nam
4 (2012) Trang: 53
Tạp chí: Tập chí Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm Ngư
 


Vietnamese | English






 
 
Vui lòng chờ...