Analysis of genetic diversity and construction of core collection in soybean germplasm were studied on a collection of 296 indigenous and exotic soybean cultivars collected from different geographical regions. The experiment was conducted in the Winter-Spring crop 2009 at the experimental station, Can Tho University. Each variety was sown by 1 row of 4 m length with a spacing of 40 cm x 10 cm, and 2 plants per hill, without-replication. Genetic diversity was evaluated by morphological and agronomic traits. The core collection was developed with PowerCore software based on 13 traits. One hundred seed weight varied from 6,88 g (Cuc luc Ngan) to 27,62 g (IT 104535). Hilum color and seed coat color was highest genetic diversity index. The exotic soybean cultivars were more diverse than indigenous ones. Plant height, pod number and plant yield showed wider range as compared to other characteristics. Exotic cultivar groups gave more diverse than indigenous cultivar groups in eight characteristics. 31 entries were really represneted for total of 296 entries by using M strategy. Core collection analysis had 10,7% of mean difference (MD%), 53,5% of variance difference (VD%), 136,3% of variable rate (VR%), and 95,6% of coincidence rate (CR%).
Keywords: Genetic diversity, M strategy, core collection, Shannon index, soybean
Title: Genetic diversity analysis and core collection establishment of soybean germplasm
TóM TắT
Phân tích tính đa dạng di truyền và xây dựng tập đoàn lõiđược thực hiện dựa trên khảo sát 296 giống đậu nành nhập nội và địa phương được thu thập từ nhiều vùng địa lý khác nhau. Các giống được gieo vụ Đông Xuân 2009 tại trại nghiên cứu và thực nghiệm nông nghiệp trường Đại học Cần Thơ. Mỗi giống trong tập đoàn được gieo thành một hàng dài 4m, không lặp lại, khoảng cách trồng là 40x10cm, 2 hạt một hốc. Đánh giá sự đa dạng di truyền dựa trên các đặc tính hình thái và nông học. Tập đoàn lõi được xây dựng dựa vào phần mềm PowerCore trên 13 tính trạng. Kết quả cho thấy trọng lượng 100 hạt của các giống dao động từ 6,88 g (Cúc lục Ngạn) đến 27,62 g (IT 104535). Màu vỏ hạt và màu tể có chỉ số Shannon cao nhất ở 2 nhóm giống nhập nội và địa phương. Chỉ số đa dạng của nhóm giống nhập nội cao hơn nhóm giống địa phương trên các tính trạng khảo sát. Phương sai kiểu hình trên các đặc tính nông học biến đổi rộng giữa các nhóm giống. Trong đó chiều cao cây, số trái trên cây và năng suất hạt trên cây có hệ số biến động kiểu hình cao nhất. Việc xây dựng tập đoàn lõi bước đầu chọn được 31 giống gồm 18 giống nhập nội và 13 giống địa phương. Các thông số [1]được tạo ra từ việc xây dựng tập đoàn lõi so với tập đoàn gốc: giá trị trung bình khác nhau (MD%) là 10,7%, giá trị phương sai khác nhau (VD%) là 53,5%, tỷ số biến dị (VR%) là 136,3% và tỷ số trùng hợp (CR%) là 95,6%.
Từ khóa: Chỉ sốShannon, chiến lược M, đa dạng di truyền, đậu nành, tập đoàn lõi
[1] Viện NC & PT Công Nghệ Sinh học, Trươ?ng Đa?i ho?c Câ?n Thơ
Trương Trọng Ngôn, Trần Thị Thanh Thủy, 2011. PHÂN TÍCH QUAN HỆ DI TRUYỀN GIỮA CỞ HẠT VỚI HÀM LƯỢNG DẦU VÀ THÀNH PHẦN ACID BÉO CỦA CÁC GIỐNG ĐẬU NÀNH (GLYCINE MAX (L.) MERRILL). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 20b: 160-168
Trương Trọng Ngôn, Nguyễn Trí Yến Chi, 2013. KHẢO SÁT BIẾN DỊ DI TRUYỀN CỦA 15 GIỐNG ĐẬU XANH (VIGNA RADIATA) CÓ TRIỂN VỌNG. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 25: 168-172
Trương Trọng Ngôn, Nguyễn Trí Yến Chi, 2013. Tương tác kiểu gen - môi trường và phân tích tính Ổn định của 15 giống đậu xanh có triển vọng. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 26: 19-24
Trương Trọng Ngôn, 2012. PHÂN TÍCH BIẾN DỊ DI TRUYỀN Ở DẠNG VÀ SỐ TRÁI ĐẬU NÀNH BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐƯỜNG VIỀN. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 22b: 54-62
Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Lầu 4, Nhà Điều Hành, Khu II, đường 3/2, P. Xuân Khánh, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
Điện thoại: (0292) 3 872 157; Email: tapchidhct@ctu.edu.vn
Chương trình chạy tốt nhất trên trình duyệt IE 9+ & FF 16+, độ phân giải màn hình 1024x768 trở lên