Đăng nhập
 
Tìm kiếm nâng cao
 
Tên bài báo
Tác giả
Năm xuất bản
Tóm tắt
Lĩnh vực
Phân loại
Số tạp chí
 

Bản tin định kỳ
Báo cáo thường niên
Tạp chí khoa học ĐHCT
Tạp chí tiếng anh ĐHCT
Tạp chí trong nước
Tạp chí quốc tế
Kỷ yếu HN trong nước
Kỷ yếu HN quốc tế
Book chapter
Bài báo - Tạp chí
Số 20b (2011) Trang: 150-159
Tải về

ABSTRACT

Analysis of genetic diversity and construction of core collection in soybean germplasm were studied on a collection of 296 indigenous and exotic soybean cultivars collected from different geographical regions. The experiment was conducted in the Winter-Spring crop 2009 at the experimental station, Can Tho University. Each variety was sown by 1 row of 4 m length with a spacing of 40 cm x 10 cm, and 2 plants per hill, without-replication. Genetic diversity was evaluated by morphological and agronomic traits. The core collection was developed with PowerCore software based on 13 traits. One hundred seed weight varied from 6,88 g (Cuc luc Ngan) to 27,62 g (IT 104535). Hilum color and seed coat color was highest genetic diversity index. The exotic soybean cultivars were more diverse than indigenous ones. Plant height, pod number and plant yield showed wider range as compared to other characteristics. Exotic cultivar groups gave more diverse than indigenous cultivar groups in eight characteristics. 31 entries were really represneted for total of 296 entries by using M strategy. Core collection analysis had 10,7% of mean difference (MD%), 53,5% of variance difference (VD%), 136,3% of variable rate (VR%), and 95,6% of coincidence rate (CR%).

Keywords: Genetic diversity, M strategy, core collection, Shannon index, soybean

Title: Genetic diversity analysis and core collection establishment of soybean germplasm

TóM TắT

Phân tích tính đa dạng di truyền và xây dựng tập đoàn lõi được thực hiện dựa trên khảo sát 296 giống đậu nành nhập nội và địa phương được thu thập từ nhiều vùng địa lý khác nhau. Các giống được gieo vụ Đông Xuân 2009 tại trại nghiên cứu và thực nghiệm nông nghiệp trường Đại học Cần Thơ. Mỗi giống trong tập đoàn được gieo thành một hàng dài 4m, không lặp lại, khoảng cách trồng là 40x10cm, 2 hạt một hốc. Đánh giá sự đa dạng di truyền dựa trên các đặc tính hình thái và nông học. Tập đoàn lõi được xây dựng dựa vào phần mềm PowerCore trên 13 tính trạng. Kết quả cho thấy trọng lượng 100 hạt của các giống dao động từ 6,88 g (Cúc lục Ngạn) đến 27,62 g (IT 104535). Màu vỏ hạt và màu tể có chỉ số Shannon cao nhất ở 2 nhóm giống nhập nội và địa phương. Chỉ số đa dạng của nhóm giống nhập nội cao hơn nhóm giống địa phương trên các tính trạng khảo sát. Phương sai kiểu hình trên các đặc tính nông học biến đổi rộng giữa các nhóm giống. Trong đó chiều cao cây, số trái trên cây và năng suất hạt trên cây có hệ số biến động kiểu hình cao nhất. Việc xây dựng tập đoàn lõi bước đầu chọn được 31 giống gồm 18 giống nhập nội và 13 giống địa phương. Các thông số [1]được tạo ra từ việc xây dựng tập đoàn lõi so với tập đoàn gốc: giá trị trung bình khác nhau (MD%) là 10,7%, giá trị phương sai khác nhau (VD%) là 53,5%, tỷ số biến dị (VR%) là 136,3% và tỷ số trùng hợp (CR%) là  95,6%.

Từ khóa: Chỉ sốShannon, chiến lược M, đa dạng di truyền, đậu nành, tập đoàn lõi



[1] Viện NC & PT Công Nghệ Sinh học, Trươ?ng Đa?i ho?c Câ?n Thơ

2 Khoa Nông Nghiệp và SHƯD, Trươ?ng Đa?i ho?c Câ?n Thơ

Các bài báo khác
Số 20b (2011) Trang: 160-168
Tải về
Số 25 (2013) Trang: 168-172
Tải về
Số 26 (2013) Trang: 19-24
Tải về
Số 22b (2012) Trang: 54-62
Tải về
01 (2021) Trang: 1-6
Tạp chí: Advances in Agriculture, Horticulture and Entomology
1 (2012) Trang: 77
Tạp chí: Hội nghị Khoa học 2012 Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Miền Nam
4 (2012) Trang: 53
Tạp chí: Tập chí Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm Ngư
 


Vietnamese | English






 
 
Vui lòng chờ...