Zooplankton composition in the Hau River of Hau Giang and Soc Trang provinces in the dry season
Từ khóa:
Động vật nổi, sự đa dạng, thành phần loài, mật độ
Keywords:
Zooplankton, diversity, composition, density
ABSTRACT
The objective of this study was to determine the diversity of zooplankton on HauRiverat Hau Giang and Soc Trang province to serve as database for development of a biomonitoring program in the HauRiver. The study was conducted in the period of December, 2013 to March, 2014. Zooplankton samples were collected at 9 sites including 4 sites on the main stream and 5 sites on its tributaries. The results showed that a total of 97 zooplankton species was recorded. Among them, Rotifera was the most abundant group with 45 species (47%), followed by Cladocera with 16 species (17%) and the others ranging from 8-14 species (8-14%). Densities of zooplankton on the main stream and its tributaries was from 8,071-36,289 ind.m-3 and 4,687-33,067 ind.m-3, respectively. Sorencen?s similarly index was recorded quite high and varied from 0.63 to 0.71. The Shannon-Wiener diversity index (H?) was varying from 2.03 to 2.73, the results indicated that pollution level of the study area on theHauRiver was slight to average.
TóM TắT
Nghiên cứu tiến hành với mục tiêu xác định tính đa dạng thành phần loài động vật nổi phân bố trên sông Hậu thuộc tỉnh Hậu Giang và Sóc Trăng, từ đó làm cơ sở cho việc xây dựng các chương trình quan trắc sinh học trên sông Hậu. Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 12/2013 đến 5/2014 với 2 đợt thu mẫu bao gồm 4 điểm trên sông chính và 5 điểm trên sông nhánh. Tổng cộng đã xác định được 97 loài động vật nổi, trong đó Rotifera có số loài phong phú nhất 45 loài (47%), kế đến là Cladocera với 16 loài (17%), Copepoda và Protozoa có 14 loài (14%), các nhóm động vật nổi còn lại có 8 loài (8%). Mật độ động vật nổi ở sông chính và sông nhánh biến động lần lượt từ 8.071-36.289 cá thể/m3 và 4.687-33.067 cá thể/m3. Chỉ số tương đồng ghi nhận được khá cao và biến động từ 0,63-0,71. Chỉ số đa dạng Shannon-Weiner (H?) biến động từ 1,83-3,0 cho thấy chất lượng nước ở khu vực nghiên cứu ở mức từ ô nhiễm nhẹ đến ô nhiễm trung bình.
Trích dẫn: Nguyễn Thị Kim Liên và Vũ Ngọc Út, 2018. Thành phần thức ăn tự nhiên của tôm sú (Penaeus monodon) ở ao nuôi quảng canh cải tiến. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 54(Số chuyên đề: Thủy sản)(1): 115-128.
Trích dẫn: Nguyễn Thị Kim Liên, Âu Văn Hóa, Nguyễn Vĩnh Trị, Huỳnh Trường Giang, Trương Quốc Phú, Glenn Satuito và Vũ Ngọc Út, 2020. Khả năng sử dụng động vật nổi trong quan trắc sinh học trên sông Hậu. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 56(Số chuyên đề: Thủy sản)(2): 149-160.
Nguyễn Thị Kim Liên, Huỳnh Trường Giang, Vũ Ngọc Út, 2014. THàNH PHầN ĐộNG VậT ĐáY (ZOOBENTHOS) TRÊN SÔNG HậU. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Chuyên Đề Thủy Sản: 239-247
Trích dẫn: Nguyễn Thị Kim Liên, Lâm Quang Huy, Dương Thị Hoàng Oanh, Trương Quốc Phú và Vũ Ngọc Út, 2016. Chất lượng nước trên sông chính và sông nhánh thuộc tuyến sông Hậu. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 43a: 68-79.
Trích dẫn: Nguyễn Thị Kim Liên, Âu Văn Hóa, Nguyễn Công Tráng, Nguyễn Thị Khiếm, Huỳnh Trường Giang, Nguyễn Thanh Phương và Vũ Ngọc Út, 2020. Biến động thành phần thực vật nổi theo mùa ở vùng cửa sông Hậu, tỉnh Sóc Trăng. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 56(Số chuyên đề: Thủy sản)(1): 80-91.
Trích dẫn: Nguyễn Thị Kim Liên, Âu Văn Hóa, Nguyễn Công Tráng, Nguyễn Thị Khiếm, Huỳnh Trường Giang, Nguyễn Thanh Phương và Vũ Ngọc Út, 2020. Ảnh hưởng của sự thay đổi độ mặn lên thành phần động vật nổi. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 56(Số chuyên đề: Thủy sản)(1): 92-101.
Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Lầu 4, Nhà Điều Hành, Khu II, đường 3/2, P. Xuân Khánh, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
Điện thoại: (0292) 3 872 157; Email: tapchidhct@ctu.edu.vn
Chương trình chạy tốt nhất trên trình duyệt IE 9+ & FF 16+, độ phân giải màn hình 1024x768 trở lên