This study is to explore the use of sugarcane bagasse for culturing Yarrowia lipolytica Po1g in order to obtain lipid. After pretreatment, bagasse was converted into sugars by hydrolysis with dilute sulfuric acid at various concentrations (1 - 4%), temperature (60 - 120°C), and reaction time (1 - 8 hours). The results showed that the concentration of total sugar increased proportionally to the increase of applied acid concentration, time, and temperature. The highest concentration of sugar obtained when bagasse was hydrolyzed with 3% H2SO4 at 90°C for 6 hours and the ratio between bagasse and acid solution was 1/25 g/mL. The culturing process of Y. lipolytica Po1g showed that detoxified sugarcane bagasse hydrolysate gave the highest biomass of 12.07 g/L, compared to D-glucose (10.3 g/L), and D-xylose (8.45 g/L). The highest lipid obtained when yeast grown in detoxified sugarcane bagasse hydrolysate with total sugar concentration of 30 g/L was 46.7%.
TóM TắT
Nghiên cứu này nhằm khảo sát khả năng sử dụng bã mía để nuôi cấy nấm men Yarrowia lipolytica Po1g nhằm thu được chất béo. Sau khi được xử lí sơ bộ, bã mía được chuyển hóa thành đường bằng phương pháp thủy phân với H2SO4 loãng ở nồng độ (1 - 4%), nhiệt độ (60 - 120°C), và thời gian (1- 8 giờ). Kết quả cho thấy nồng độ đường tổng tăng tỉ lệ thuận với nồng độ acid, thời gian, và nhiệt độ thủy phân. Nồng độ đường tổng cao nhất thu được khi bã mía được thủy phân bằng H2SO4 3% ở 90oC trong 6 giờ và với tỉ lệ bã mía và dung dịch acid là 1/25 g/mL. Quá trình nuôi cấy nấm men Y. lipolytica Po1g cho thấy sản phẩm thủy phân bã mía đã khử độc cho kết quả tăng trưởng sinh khối là cao nhất (12.07 g/L) so với D-glucose (10.3 g/L) và D-xylose (8.45 g/L). Hàm lượng chất béo cao nhất thu được khi nấm men được nuôi cấy trong bã mía thủy phân có nồng độ đường tổng 30 g/L là 46.7%.
Phong, H.Q., Au, T.D., Huong, H.L. and Dat, N.V., 2016. Biodiesel synthesis from algae (Chlorella sp.) in condition of subcritical methanol. Can Tho University Journal of Science. Vol 4: 1-5.
Trích dẫn: Hồ Quốc Phong, Nguyễn Văn Dũng, Bùi Thị Hồng Loan, Bùi Thị Trúc Linh, Huỳnh Liên Hương, Đặng Huỳnh Giao và Phạm Văn Toàn, 2018. Nghiên cứu khả năng tạo gốc tự do trong nước bằng công nghệ plasma lạnh. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 54(9A): 1-7.
Hồ Quốc Phong, Nguyễn Trọng Tuân, Trần Sương Ngọc, Huỳnh Liên Hương, Huỳnh Thị Ngọc Hiền, Trần Đông Âu, 2014. SẢN XUẤT CHẤT BÉO TỪ VI TẢO CHLORELLA SP. SỬ DỤNG TỔNG HỢP DIESEL SINH HỌC. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 35: 1-8
Trích dẫn: Hồ Quốc Phong, Phan Đình Khôi, Huỳnh Liên Hương, Nguyễn Văn Nhã, Nguyễn Thị Bích Thuyền, Yasuaki Takagi, Lê Thị Minh Thủy và Trần Minh Phú, 2020. Nghiên cứu trích ly hydroxyapatite từ xương cá tra (Pangasianodon hypophthalmus). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 56(Số chuyên đề: Thủy sản)(2): 199-211.
Hồ Quốc Phong, Huỳnh Liên Hương, Trương Thị Bé Trinh, Đỗ Nguyễn Tường Vy, 2014. NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP BIODIESEL TỪ CHẤT BÉO NẤM NEM Y. LYPOLITICA PO1G BẰNG PHƯƠNG PHÁP CẬN TỚI HẠN. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 33: 22-28
Trích dẫn: Hồ Quốc Phong, Lê Trang Nguyên Thư, Huỳnh Liên Hương, Trần Nam Nghiệp và Nguyễn Văn Đạt, 2017. Nghiên cứu sản xuất dầu vi sinh vật từ cám gạo tách béo. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 52a: 37-45.
Trích dẫn: Hồ Quốc Phong, Tao Thế Dương, Huỳnh Liên Hương và Trần Sỹ Nam, 2019. Nghiên cứu chế tạo scaffold polylactic acid bằng phương pháp tách pha dung môi. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 55(4A): 82-91.
Hồ Quốc Phong, Huỳnh Liên Hương, Trương Vi? Ha?, Huy?nh Diê?p Ha?i Đăng, 2013. TỔNG HỢP XÚC TÁC ACID BẰNG PHƯƠNG PHÁP SUNFO HÓA HẠT CARBON. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 28: 99-105
Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Lầu 4, Nhà Điều Hành, Khu II, đường 3/2, P. Xuân Khánh, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
Điện thoại: (0292) 3 872 157; Email: tapchidhct@ctu.edu.vn
Chương trình chạy tốt nhất trên trình duyệt IE 9+ & FF 16+, độ phân giải màn hình 1024x768 trở lên