Nghiên cứu thử nghiệm ương và nuôi cá niên ở tỉnh Kon Tum được thực hiện từ tháng 8 năm 2019 đến tháng 10 năm 2021 nhằm cung cấp thông tin cho các hoạt động bảo vệ nguồn gen quí hiếm. Sau 60 ngày ương giống cho thấy, ở NT1 (mật độ 1.000 con/m2) khối lượng cá đạt trung bình 1,8 ± 0,24 g, tỷ lệ sống đạt 21,6 ± 2,5%, FCR đạt 1,08 ± 0,04, cho hiệu quả tốt hơn so với cá ương ở NT2 (mật độ 1.500 con/m2) lần lượt là 1,1 ± 0,3 g, 11,3 ± 2,7%, 1,24 ± 0,07. Ở giai đoạn nuôi thương phẩm, cá niên của nghiệm thức sử dụng 30% protein đạt tăng trưởng 60,3 ± 5,7 g/con, tỷ lệ sống 81,0 ± 2,0%, năng suất 4.894 ± 558 kg/ha, khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,05) so với nghiệm thức sử dụng 25% protein, lần lượt cá có khối lượng 46 ± 6,3 g/con, tỷ lệ sống 73,7 ± 5,9% và năng suất 3.367 ± 215 kg/ha. Kết quả trên cho thấy, cơ sở sản xuất hoàn toàn có khả năng chủ động trong ương và nuôi thương phẩm cá niên, góp phần đa dạng mô hình và sản phẩm, từng bước nâng cao thu nhập cho người dân ở địa phương và góp phần bảo vệ nguồn gen quý hiếm cá niên thuộc danh sách đỏ của IUCN.
Từ khóa: Cá niên, ương giống, nuôi thương phẩm, tỷ lệ sống, năng suất
Dương Nhựt Long, Nguyễn Anh Tuấn, Lê Sơn Trang, 2004. NUÔI CÁ TRA THƯƠNG PHẨM TRONG AO ĐẤT Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG(PANGASIUSHYPOPHTHALMUS SAUVAGE,1878). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 02: 67-75
Dương Nhựt Long, Nguyễn Anh Tuấn, Lê Sơn Trang, 2004. NUÔI CÁ TRA THƯƠNG PHẨM TRONG AO ĐẤT Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG(PANGASIUSHYPOPHTHALMUS SAUVAGE,1878) . Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 02:
Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Lầu 4, Nhà Điều Hành, Khu II, đường 3/2, P. Xuân Khánh, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
Điện thoại: (0292) 3 872 157; Email: tapchidhct@ctu.edu.vn
Chương trình chạy tốt nhất trên trình duyệt IE 9+ & FF 16+, độ phân giải màn hình 1024x768 trở lên