Đăng nhập
 
Tìm kiếm nâng cao
 
Tên bài báo
Tác giả
Năm xuất bản
Tóm tắt
Lĩnh vực
Phân loại
Số tạp chí
 

Bản tin định kỳ
Báo cáo thường niên
Tạp chí khoa học ĐHCT
Tạp chí tiếng anh ĐHCT
Tạp chí trong nước
Tạp chí quốc tế
Kỷ yếu HN trong nước
Kỷ yếu HN quốc tế
Book chapter
Bài báo - Tạp chí
Tập 56, Số 6 (2020) Trang: 57-68
Tải về

Thông tin chung:

Ngày nhận bài: 22/05/2020
Ngày nhận bài sửa: 22/07/2020

Ngày duyệt đăng: 28/12/2020

 

Title:

Evaluation of changes in gross primary production of different land cover types in the Mekong Delta

Từ khóa:

Đồng bằng sông Cửu Long, MODIS, tổng sản lượng sơ cấp, viễn thám

Keywords:

Mekong Delta, MODIS, gross primary production, remote sensing

ABSTRACT

The research is aimed to analyze gross primary production (GPP) of different land cover types in the Mekong Delta in 2018 using remote sensing data. This study used in total 92 MODIS MOD17A2 images with 500 m spatial resolution and 8-day composite,. The MRT tool was used to reproject MODIS product, LDOPE software were used to filter the good quality pixels for further analysis of GPP to assure the quality of research. The results showed that, GPP of forest was the highest (about 7.23 gC/m2/day) among land use types; rice crops and upland crop followed with GPP from 3-5 gC/m2/day and 3.12 gC/m2/day, respectively; GPP of shrimp farm areas was lowest (about 1 gC/m2/day). In general, the total amounts of GPP for whole Mekong Delta was about 3,107.37 tons C/year, whereas GPP of rice-crops were highest in year 2018. In detail, GPP of mono-rice crop (Winter Spring), double-rice crop (Winter Spring – Summer Autumn) and triple-rice crop (Winter Spring – Summer Autumn – Autumn Winter) were about 51.31 tons C/year (1.65%), 1,063.93 tons C/year (34.24%), and 1,161.52 tons C/year (37.38%), respectively; GPP of rice-upland crop was about 56.31 tons C/year (1.81%), rice – shrimp was about 166.63 tons C/year (5.36%), and forest was at 607.66 tons C/year (19.56%). In conclusion, different land cover types absorbs different amount of carbon and vary in different periods of year.

TÓM TẮT

Nghiên cứu nhằm đánh giá tổng sản lượng sơ cấp (GPP) của các nhóm thực phủ chính khu vực ĐBSCL năm 2018. Tổng cộng 92 ảnh MODIS MOD17A2 có độ phân giải không gian 500 m, độ phân giải thời gian 8 ngày được sử dụng trong nghiên cứu này. Công cụ MRT sử dụng để chuyển ảnh về đúng hệ tọa độ và quy chiếu, phần mềm LDOPE áp dụng nhằm chọn lọc các điểm ảnh đạt chất lượng tốt sử dụng trong các phân tích GPP để nâng cao độ tin cậy của nghiên cứu. Kết quả cho thấy, GPP rừng đạt giá trị cao nhất khoảng 7,23 gC/m2/ngày, tiếp theo là lúa từ 3 – 5 gC/m2/ngày, màu (3,12 gC/m2/ngày) và vùng canh tác tôm có giá trị thấp nhất (1 gC/m2/ngày). Tính toán trên toàn khu vực ĐBSCL, GPP năm 2018 đạt khoảng 3.107,37 tấnC/năm, trong đó tổng GPP của lúa cao hơn các kiểu thực phủ khác. Cụ thể, canh tác 1 vụ lúa (ĐX) chiếm khoảng 51,31 tấnC/năm (1,65%), canh tác 2 vụ lúa (ĐX-HT) khoảng 1.063,93 tấnC/năm (34,24%), canh tác 3 vụ lúa (ĐX-HT-TĐ) khoảng 1.161,52 tấnC/năm (37,38%), lúa – màu khoảng 56,31 tấnC/năm (1,81%), lúa – tôm  khoảng 166,63 tấnC/năm (5,36%) và nhóm hiện trạng rừng khoảng 607,66 tấnC/năm (19,56%). Nhìn chung, mỗi nhóm thực phủ khác nhau có khả năng hấp thu một lượng carbon khác nhau và biến đổi các thời điểm trong năm.

Trích dẫn: Phan Kiều Diễm và Nguyễn Kiều Diễm, 2020. Đánh giá sự thay đổi tổng sản lượng sơ cấp theo thời gian của các kiểu thực phủ khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 56(6A): 57-68.

Các bài báo khác
Số 39 (2015) Trang: 105-110
Tải về
Tập 55, Số CĐ Môi trường (2019) Trang: 175-182
Tải về
Số 26 (2013) Trang: 35-43
Tải về
Tập 56, Số 5 (2020) Trang: 42-51
Tải về
Ali Cheshmehzangi, Bao-Jie He, Ayyoob Sharifi, Andreas Matzarakis (2023) Trang: 235-248
Tạp chí: Climate Change and Cooling Cities
(2021) Trang: 238-239
Tạp chí: THE 42 A nd SIAN CONFERENCE ON REMOTE SENSING
(2018) Trang: 274-282
Tạp chí: International Conference on Climate Change, Biodiversity and Ecosystem Services for the Sustainable Development Goals: Policy and Practice
(2018) Trang: 397-400
Tạp chí: 7th International Conference on Sustainable Energy and Environment (SEE 2018): Technology & Innovation for Global Energy Revolution 28-30 November 2018, Bangkok, Thailand
(2015) Trang:
Tạp chí: The 36th Asian conference on Remote Sensing. October 19-23, 2015. Manila, Philippine.
Volume 2, No.2 (2015) Trang: 1-5
Tạp chí: Suan Sunandha Science and Technology Journal
ISBN: 978-604-913-173-8 (2013) Trang: 1-10
Tạp chí: The 9th International Conference on Gi4DM Earth Observation for Disaster Management
1 (2013) Trang: 443
Tạp chí: Môi trường tài nguyên thiên nhiên và biến đổi khí hậu vùng ĐBSCL
1 (2013) Trang: 433
Tạp chí: Môi trường tài nguyên thiên nhiên và biến đổi khí hậu vùng ĐBSCL
(2011) Trang:
Tạp chí: 3rd International Conference on Geoinformation Technology
 


Vietnamese | English






 
 
Vui lòng chờ...