Đăng nhập
 
Tìm kiếm nâng cao
 
Tên bài báo
Tác giả
Năm xuất bản
Tóm tắt
Lĩnh vực
Phân loại
Số tạp chí
 

Bản tin định kỳ
Báo cáo thường niên
Tạp chí khoa học ĐHCT
Tạp chí tiếng anh ĐHCT
Tạp chí trong nước
Tạp chí quốc tế
Kỷ yếu HN trong nước
Kỷ yếu HN quốc tế
Book chapter
Bài báo - Tạp chí
Tập 54, Số 7 (2018) Trang: 60-69
Tải về

Thông tin chung:

Ngày nhận bài: 06/03/2018

Ngày nhận bài sửa: 20/04/2018

Ngày duyệt đăng: 29/10/2018

 

Title:

Effect of fresh spent coffee ground use on growth, yield of some crops and on soil biological properties of Arenosol soils from Tieu Can district, Tra Vinh province under nethouse conditions

Từ khóa:

Bã cà phê tươi, đặc tính vi sinh đất, đất giồng cát, tái sử dụng chất thải

Keywords:

Arenosol soil, fresh spent coffee ground, soil microbial properties, waste reuse

ABSTRACT

This study was to evaluate the effect of fresh spent coffee ground (FSCG) on growth and yields of maize, soybean and rice and on soil biological properties under nethouse conditions. Maize, soybean and rice were continuously cultivated in Arenosols taken from Tieu Can district, Tra Vinh province. Seven different treatments including the control (no fertilization), 2, 4, 6, 8, 10% of FSCG applied (w/w, based on the dry soil mass) and the treatment with recommended inorganic fertilizer were conducted. Four replicates were repeated for each treatment. Plant height, bacterial and fungal numbers in soil were sampled at day 30, 45 (60), 60 (90) after seedling. Besides, crop yields and structure of soil bacterial community at the end of the cultivation were collected. The results showed that an application dose of FSCG with either 2 or 10% was efficient on stimulation of the growth and yields of soybean and rice as compared to the recommended inorganic fertilizer treatment. Moreover, in these treatments, some soil fertility characteristics, the numbers of soil bacteria, fungi, nitrogen fixing bacterial and phosphate solubilizing bacterial increased signicifcantly compared to other treatments (without FSCG application) over three cropping seasons. Thus, it can conclude that FSCG can be applied with an application dose of 2% or 10% into soil as a soil clean amendment to soybean and rice for good production and sustainable agricultural development.

TÓM TẮT

Nghiên cứu nhằm đánh giá ảnh hưởng của bã cà phê (BCP) tươi lên sinh trưởng, năng suất bắp, đậu nành, lúa và đặc tính sinh học đất trong điều kiện nhà lưới. Bắp, đậu nành, lúa lần lượt được trồng trên nền đất cát (Arenosols) từ huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh với 4 lặp lại và 7 nghiệm thức gồm đối chứng (không bón phân), bón BCP 2%, 4%, 6%, 8%, 10% (theo trọng lượng đất khô) và bón phân hóa học theo khuyến cáo. Các chỉ tiêu về chiều cao cây, mật số vi sinh vật đất được thu thập vào 30, 45 và 60 ngày sau khi gieo (NSG) đối với bắp và đậu nành, 30, 60 và 90 NSG đối với cây lúa. Năng suất cây trồng và đa dạng cộng đồng vi khuẩn trong đất khi kết thúc thí nghiệm cũng được ghi nhận. Kết quả cho thấy bón BCP với tỉ ệ 2% -10% có hiệu quả trong việc kích thích sinh trưởng và tăng năng suất đối với cây đậu nành và cây lúa so với nghiệm thức bón phân hóa học theo khuyến cáo. Bên cạnh đó, BCP giúp cải thiện các thành phần dinh dưỡng, tăng mật số vi khuẩn, nấm, vi khuẩn cố định đạm và vi khuẩn hòa tan lân trong đất. Vì vậy, việc bón BCP 2% - 10% (w/w) giúp kích thích sinh trưởng, gia tăng năng suất đậu nành và lúa, cải thiện đặc tính sinh học đất, có thể sử dụng như một loại phân hữu cơ sạch cho sản xuất nông nghiệp bền vững.

Trích dẫn: Nguyễn Khởi Nghĩa và Võ Thị Ngọc Cẩm, 2018. Ảnh hưởng của việc bón bã cà phê tươi lên sinh trưởng, năng suất một số cây trồng và đặc tính sinh học đất giồng cát (arenosols) từ huyện Tiểu Cần - tỉnh Trà Vinh trong điều kiện nhà lưới. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 54(7B): 60-69.

Các bài báo khác
Tập 55, Số 5 (2019) Trang: 23-32
Tải về
Số 52 (2017) Trang: 31-40
Tải về
Số 39 (2015) Trang: 44-51
Tải về
Số 41 (2015) Trang: 53-62
Tải về
Số 39 (2015) Trang: 75-84
Tải về
Số 53 (2017) Trang: 79-87
Tải về
Số 38 (2015) Trang: 88-94
Tải về
Số 40 (2015) Trang: 90-98
Tải về
28 (2023) Trang: https://doi.org/10.14456/apst.2023.64
Tạp chí: Asia-Pacific Journal of Science and Technology
28 (2023) Trang: https://doi.org/10.14456/apst.2023.52
Tạp chí: Asia-Pacific Journal of Science and Technology
 


Vietnamese | English






 
 
Vui lòng chờ...