Immobilization of the pesticide Propuxur degrading bacteria, Paracoccus sp. P23-7 by biochar
Từ khóa:
Biochar, vi khuẩn Paracoccus sp. P23-7, sự cố định, dung dịch nuôi cấy và Propoxur
Keywords:
Biochar, Paracoccus sp. P23-7, immobilization, liquid culture and Propoxur
ABSTRACT
The objective of this study was to investigate the immobilization capacity of biochar for the pesticide Propoxur degrading bacteria, Paracoccus sp. P23-7. The experiment was conducted in 25 mL minimal salt medium solution containing 50 ppm Propoxur as the only carbon source for the growth of bacteria during the experimental course and lasted for 18 days. Three kinds of biochar materials were chosen to test their immobilization capaticy for bacteria including wood biochar, charcoal and municipal waste biochar. Four replicates were performed for each treatment. The bacterial cell counting was observed at the time intervals of 0, 4, 6, 11 and 18 incubation days. Results showed that biochar have a capacity to immobilize Paracoccus sp. P23-7 in the liquid culture. The municipal waste biochar revealed the highest capacity of immobilization for Paracoccus sp. P23-7 as compared to two other biochars in the solution. However, each biochar material has a different capacity of immobilization and release for Paracoccus sp. P23-7. The treatment with biochar supplement increased significantly the cell amount of Paracoccus sp. P23-7 in 1 mL of the liquid solution and the total cell amount of Paracoccus sp. P23-7 (in 25 mL liquid solution and in 1,5 g biochar) as compared to the control treatment.
TÓM TẮT
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh giá khả năng cố định vi khuẩn phân hủy thuốc trừ sâu Propoxur, Paracoccus sp. P23-7 của biochar. Thí nghiệm được thực hiện trong 25 mL dung dịch khoáng tối thiểu lỏng chứa 50 ppm Propoxur như là nguồn carbon duy nhất cho vi khuẩn sinh trưởng và phát triển suốt thời gian thí nghiệm và được kéo dài trong 18 ngày. Ba vật liệu biochar khác nhau được chọn để kiểm tra khả năng có định vi khuẩn của chúng bao gồm: biochar than củi, than đước và rác đô thị. Thí nghiệm được thực hiện với bốn lặp lại. Kết quả nghiên cứu cho thấy biochar có khả năng cố định vi khuẩn phân hủy thuốc trừ sâu Paracoccus sp. P23-7 trong môi trường khoáng tối thiểu lỏng. Biochar rác đô thị có khả năng cố định vi khuẩn Paracoccus sp. P23-7 cao hơn so với 2 vật liệu biochar còn lại (than củi và than đước). Tuy nhiên, khả năng cố định và phóng thích vi khuẩn phân hủy thuốc trừ sâu Propoxur, Paracoccus sp. P23-7 khác nhau giữa các vật liệu biochar. Bổ sung biochar vào trong môi trường nuôi cấy khoáng tối thiểu lỏng chứa 50 ppm hoạt chất thuốc trừ sâu Propoxur giúp gia tăng mật số vi khuẩn Paracoccus sp. P23-7 tự do trong 1 mL môi trường lỏng vào thời điểm ban đầu của thời gian nuôi cấy và tổng mật số vi khuẩn (trong 25 mL môi trường nuôi cấy và trong 1,5 g biochar).
Trích dẫn: Nguyễn Khởi Nghĩa và Nguyễn Thị Thu Hà, 2019. Ảnh hưởng của bã cà phê tươi lên sinh trưởng, năng suất một số cây trồng và đặc tính sinh học đất xám bạc màu từ huyện Mộc Hóa, tỉnh Long An trong điều kiện nhà lưới. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 55(5B): 23-32.
Trích dẫn: Nguyễn Khởi Nghĩa và Trần Thị Anh Thư, 2017. Hiệu quả phân hủy hoạt chất thuốc trừ sâu propoxur trong đất của dòng vi khuẩn Paracoccus sp. P23-7 cố định trong bã cà phê. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 52b: 31-40.
Nguyễn Khởi Nghĩa, Nguyễn Thị Kiều Oanh , Đỗ Hoàng Sang , Lâm Tử Lăng, Dương Minh Viễn, 2015. Gia tăng tốc độ phân hủy sinh học hoạt chất propoxur trong môi trường nuôi cấy lỏng bằng vi khuẩn Paracoccus sp. P23-7 cố định trong biochar. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 39: 44-51
Nguyễn Khởi Nghĩa, Đỗ Hoàng Sang , Nguyễn Vũ Bằng, Lâm Tử Lăng, 2015. Hiệu quả của bã cà phê và vỏ trứng lên sinh trưởng, năng suất hành tím (Allium ascalonicum) và một số đặc tính hóa và sinh học đất trong điều kiện nhà lưới. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 41: 53-62
Trích dẫn: Nguyễn Khởi Nghĩa và Võ Thị Ngọc Cẩm, 2018. Ảnh hưởng của việc bón bã cà phê tươi lên sinh trưởng, năng suất một số cây trồng và đặc tính sinh học đất giồng cát (arenosols) từ huyện Tiểu Cần - tỉnh Trà Vinh trong điều kiện nhà lưới. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 54(7B): 60-69.
Nguyễn Khởi Nghĩa, Lâm Tử Lăng, Đỗ Hoàng Sang, Nguyễn Vũ Bằng, 2015. Hiệu quả của việc bón hỗn hợp bã cà phê và vỏ trứng lên năng suất đậu bắp (Abelmoschus esculentus Moench) và dinh dưỡng đất tr. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 39: 75-84
Trích dẫn: Nguyễn Khởi Nghĩa, 2017. Phân lập và tuyển chọn một số dòng nấm từ gỗ mục có khả năng loại màu thuốc nhuộm ở Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 53b: 79-87.
Nguyễn Khởi Nghĩa, Dương Minh Viễn, Nguyễn Thị Tố Quyên , Đỗ Hoàng Sang , Lâm Tử Lăng, Nguyễn Thị Kiều Oanh, 2015. HIỆU QUẢ PHÂN HỦY SINH HỌC HOẠT CHẤT PROPOXUR TRONG ĐẤT BỞI DÒNG VI KHUẨN PHÂN LẬP Paracoccus sp. P23-7 CỐ ĐỊNH TRONG BIOCHAR. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 40: 90-98
Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Lầu 4, Nhà Điều Hành, Khu II, đường 3/2, P. Xuân Khánh, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
Điện thoại: (0292) 3 872 157; Email: tapchidhct@ctu.edu.vn
Chương trình chạy tốt nhất trên trình duyệt IE 9+ & FF 16+, độ phân giải màn hình 1024x768 trở lên