Introduction. The Longan fruit tree of the Vietnam Mekong Delta is grown in raised beds to improve water drainage during the rainy season and can live as long as 100 years. Objective. This research explores the extent to which the soil microorganisms as well as soil physical and chemical properties of these raised beds degrade over a period of 60 years under traditional management practices. Materials and Methods. Raised bed topsoil samples at depths of 0–20 cm were obtained from four different Longan orchards raised bed age groups: group 1) 15–25 years (L1– L5); group 2) 26–37 years (L6–L10); group 3) 38–45 years (L11–L15); and group 4) 46– 60 years. Soil biological properties were tested for nitrogen-fixing bacteria, phosphorus solubilizing bacteria, potassium solubilizing bacteria, calcium solubilizing bacteria and silicate solubilizing bacteria, β-glucosidase, urease, phosphomonoesterase, and phytase. Soil samples were also tested for moisture content, soil texture, soil porosity, and bulk density as well as soil chemical properties including pH, electrical conductivity (EC), soil organic matter (SOM), total nitrogen (TN), total phosphorus (TP), total potassium (TK), available nitrogen (NH4C, NO3-), available phosphorus (AP), exchangeable potassium (K+), exchangeable calcium (Ca2C), available silicate (SiO2), available copper (Cu), zinc (Zn), boron (B) and manganese (Mn). Key findings: The results showed that soil moisture, soil porosity, sand content, SOM, TP, TK, available P, exchangeable Ca2C, available Si, nitrogen fixing bacteria number, β-glucosidase, urease, phosphomonoesterase, and phytase gradually and significantly decreased in the raised bedsoil as the Longan orchard increased in age. Pearson correlation analysis between the ages of Longan orchards and soil properties revealed that raised bed ages were positively correlated with soil bulk density, but negatively correlated with soil moisture content, soil porosity, SOM, TN, β-glucosidase, urease, phosphomonoesterase, and phytase. Principal component analysis (PCA) showed Longan yields had a positive correlation with available NO3- but negative correlation with NFB, exchangeable Ca2C, pH, and available B. These findings reveal that traditional long-term management of Longan trees in raised beds significantly reduce soil organic matter, moisture content, porosity, and soil fertility with impacts on soil microbial numbers and activity within raised bed soils. Future Directions. This suggests that more sustainable management practices, such as mulch and cover crops that decrease soil compaction and increase soil organic matter, improve soil porosity, total N, and feed soil microorganisms that are critical to nutrient cycling are needed to improve raised bed soil quality.
Trích dẫn: Nguyễn Khởi Nghĩa và Nguyễn Thị Thu Hà, 2019. Ảnh hưởng của bã cà phê tươi lên sinh trưởng, năng suất một số cây trồng và đặc tính sinh học đất xám bạc màu từ huyện Mộc Hóa, tỉnh Long An trong điều kiện nhà lưới. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 55(5B): 23-32.
Trích dẫn: Nguyễn Khởi Nghĩa và Trần Thị Anh Thư, 2017. Hiệu quả phân hủy hoạt chất thuốc trừ sâu propoxur trong đất của dòng vi khuẩn Paracoccus sp. P23-7 cố định trong bã cà phê. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 52b: 31-40.
Nguyễn Khởi Nghĩa, Nguyễn Thị Kiều Oanh , Đỗ Hoàng Sang , Lâm Tử Lăng, Dương Minh Viễn, 2015. Gia tăng tốc độ phân hủy sinh học hoạt chất propoxur trong môi trường nuôi cấy lỏng bằng vi khuẩn Paracoccus sp. P23-7 cố định trong biochar. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 39: 44-51
Nguyễn Khởi Nghĩa, Đỗ Hoàng Sang , Nguyễn Vũ Bằng, Lâm Tử Lăng, 2015. Hiệu quả của bã cà phê và vỏ trứng lên sinh trưởng, năng suất hành tím (Allium ascalonicum) và một số đặc tính hóa và sinh học đất trong điều kiện nhà lưới. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 41: 53-62
Trích dẫn: Nguyễn Khởi Nghĩa và Võ Thị Ngọc Cẩm, 2018. Ảnh hưởng của việc bón bã cà phê tươi lên sinh trưởng, năng suất một số cây trồng và đặc tính sinh học đất giồng cát (arenosols) từ huyện Tiểu Cần - tỉnh Trà Vinh trong điều kiện nhà lưới. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 54(7B): 60-69.
Nguyễn Khởi Nghĩa, Lâm Tử Lăng, Đỗ Hoàng Sang, Nguyễn Vũ Bằng, 2015. Hiệu quả của việc bón hỗn hợp bã cà phê và vỏ trứng lên năng suất đậu bắp (Abelmoschus esculentus Moench) và dinh dưỡng đất tr. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 39: 75-84
Trích dẫn: Nguyễn Khởi Nghĩa, 2017. Phân lập và tuyển chọn một số dòng nấm từ gỗ mục có khả năng loại màu thuốc nhuộm ở Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 53b: 79-87.
Nguyễn Khởi Nghĩa, Nguyễn Thị Kiều Oanh, Đỗ Hoàng Sang, Lâm Tử Lăng, 2015. Khả năng cố định vi khuẩn phân hủy hoạt chất thuốc trừ sâu propoxur (Paracoccus sp. P23-7) của biochar. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 38: 88-94
Nguyễn Khởi Nghĩa, Dương Minh Viễn, Nguyễn Thị Tố Quyên , Đỗ Hoàng Sang , Lâm Tử Lăng, Nguyễn Thị Kiều Oanh, 2015. HIỆU QUẢ PHÂN HỦY SINH HỌC HOẠT CHẤT PROPOXUR TRONG ĐẤT BỞI DÒNG VI KHUẨN PHÂN LẬP Paracoccus sp. P23-7 CỐ ĐỊNH TRONG BIOCHAR. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 40: 90-98
Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Lầu 4, Nhà Điều Hành, Khu II, đường 3/2, P. Xuân Khánh, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
Điện thoại: (0292) 3 872 157; Email: tapchidhct@ctu.edu.vn
Chương trình chạy tốt nhất trên trình duyệt IE 9+ & FF 16+, độ phân giải màn hình 1024x768 trở lên