Brilliant Black BN, Bromophenol blue, decayed wood, decolourisation, fungi
ABSTRACT
The main objective of this study was to isolate and identify indigenous white rot fungi for bioremediation of dye textile compounds. Fungal fruit body samples were collected from decaying woods in the Mekong Delta for isolation. The dye textile compound decolourisation capacity of isolated fungi was tested on MT3 (Jonathan and Fasidi, 2001) containing 500 mgL-1Brilliant Black BN or Bromophenol blue. The results showed that 54 fungal isolates were isolated from decaying wood. Twelve out of fifty four fungal isolates showed their capacity in decolourisation of Bromophenol blue. The HG1 strain was able to degrade 493 mg.L-1 Bromophenol blue, corresponding to 92% within 8 days of incubation, while fifteen out of fifty four fungal isolates showed their capacity in decolourisation of 1Brilliant Black BN. The maximum decolourisation of this compound was 99% (493 mg.L-1) within 7 days of incubation by TV13 strain . HG1 and TV13 were identified as the best candidates for decolourisation of Brilliant Black BN and Bromophenol blue compounds, respectively. Based on the results of 18S-rRNA sequences, these two candidates were genetically and relatively identified as genus of Marasmiellus. Thus, these two fungal isolates were relatively identified as Marasmiellus sp. HG1 and Marasmiellus sp. TV13.
TÓM TẮT
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm phân lập và định danh một số dòng nấm phân hủy gỗ mục có khả năng loại màu thuốc nhuộm xanh và đen. Thể quả của nấm được thu thập trên gỗ mục ở Đồng bằng sông Cửu Long để phân lập. Định tính và định lượng khả năng loại màu thuốc nhuộm được tiến hành với môi trường MT3 (Jonathan and Fasidi, 2001) bổ sung 500 mg.L-1 thuốc nhuộm. Kết quả nghiên cứu cho thấy tổng cộng 54 dòng nấm từ gỗ mục được phân lập, trong đó 12 và 15 trong số 54 dòng nấm phân lập lần lượt thể hiện khả năng loại màu thuốc nhuộm xanh và đen. Hai dòng nấm ký hiệu HG1 và TV13 thể hiện khả năng loại màu thuốc nhuộm xanh và đen cao nhất. Dòng nấm HG1 có khả năng loại màu thuốc nhuộm xanh cao nhất sau 8 ngày nuôi cấy, giảm 457 mg.L-1, chiếm 92% nồng độ ban đầu (500 mg.L-1) trong khi dòng nấm TV13 có khả năng loại màu thuốc nhuộm đen tốt nhất sau 7 ngày nuôi cấy, giảm 493 mg.L-1, chiếm 99% nồng độ ban đầu. Kết quả giải mã trình tự đoạn gen 18S-rRNA cho thấy cả 02 dòng nấm HG1 và TV13 thuộc chi Marasmiellus. Vì vậy, cả 02 dòng này được định danh là Marasmiellus sp. HG1 và Marasmiellus sp. TV13.
Trích dẫn: Nguyễn Khởi Nghĩa, 2017. Phân lập và tuyển chọn một số dòng nấm từ gỗ mục có khả năng loại màu thuốc nhuộm ở Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 53b: 79-87.
Trích dẫn: Nguyễn Khởi Nghĩa và Nguyễn Thị Thu Hà, 2019. Ảnh hưởng của bã cà phê tươi lên sinh trưởng, năng suất một số cây trồng và đặc tính sinh học đất xám bạc màu từ huyện Mộc Hóa, tỉnh Long An trong điều kiện nhà lưới. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 55(5B): 23-32.
Trích dẫn: Nguyễn Khởi Nghĩa và Trần Thị Anh Thư, 2017. Hiệu quả phân hủy hoạt chất thuốc trừ sâu propoxur trong đất của dòng vi khuẩn Paracoccus sp. P23-7 cố định trong bã cà phê. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 52b: 31-40.
Nguyễn Khởi Nghĩa, Nguyễn Thị Kiều Oanh , Đỗ Hoàng Sang , Lâm Tử Lăng, Dương Minh Viễn, 2015. Gia tăng tốc độ phân hủy sinh học hoạt chất propoxur trong môi trường nuôi cấy lỏng bằng vi khuẩn Paracoccus sp. P23-7 cố định trong biochar. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 39: 44-51
Nguyễn Khởi Nghĩa, Đỗ Hoàng Sang , Nguyễn Vũ Bằng, Lâm Tử Lăng, 2015. Hiệu quả của bã cà phê và vỏ trứng lên sinh trưởng, năng suất hành tím (Allium ascalonicum) và một số đặc tính hóa và sinh học đất trong điều kiện nhà lưới. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 41: 53-62
Trích dẫn: Nguyễn Khởi Nghĩa và Võ Thị Ngọc Cẩm, 2018. Ảnh hưởng của việc bón bã cà phê tươi lên sinh trưởng, năng suất một số cây trồng và đặc tính sinh học đất giồng cát (arenosols) từ huyện Tiểu Cần - tỉnh Trà Vinh trong điều kiện nhà lưới. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 54(7B): 60-69.
Nguyễn Khởi Nghĩa, Lâm Tử Lăng, Đỗ Hoàng Sang, Nguyễn Vũ Bằng, 2015. Hiệu quả của việc bón hỗn hợp bã cà phê và vỏ trứng lên năng suất đậu bắp (Abelmoschus esculentus Moench) và dinh dưỡng đất tr. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 39: 75-84
Nguyễn Khởi Nghĩa, Nguyễn Thị Kiều Oanh, Đỗ Hoàng Sang, Lâm Tử Lăng, 2015. Khả năng cố định vi khuẩn phân hủy hoạt chất thuốc trừ sâu propoxur (Paracoccus sp. P23-7) của biochar. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 38: 88-94
Nguyễn Khởi Nghĩa, Dương Minh Viễn, Nguyễn Thị Tố Quyên , Đỗ Hoàng Sang , Lâm Tử Lăng, Nguyễn Thị Kiều Oanh, 2015. HIỆU QUẢ PHÂN HỦY SINH HỌC HOẠT CHẤT PROPOXUR TRONG ĐẤT BỞI DÒNG VI KHUẨN PHÂN LẬP Paracoccus sp. P23-7 CỐ ĐỊNH TRONG BIOCHAR. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 40: 90-98
Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Lầu 4, Nhà Điều Hành, Khu II, đường 3/2, P. Xuân Khánh, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
Điện thoại: (0292) 3 872 157; Email: tapchidhct@ctu.edu.vn
Chương trình chạy tốt nhất trên trình duyệt IE 9+ & FF 16+, độ phân giải màn hình 1024x768 trở lên