Water and bottom sediment samples were taken in 9 intensive clarias ponds with three densities of 100, 150, and 180 individuals/m2. The results shown that the amount of COD discharge from ponds to river as well as the organic from bottom sediment were significant lower at the low density than the high density. The research found that there were the positive correlation between COD, TKN, TP, P-PO43, H2S, the organic bottom content and the cultured time every density, especially hydrogen sulphide concentration in ponds was over Vietnamese standard for aquaculture. The risk of intensive clarias culture increased with increasing culture density but profits of them were not significant differences. Therefore households should culture at density of 100 individuals/m2 that is not only the environmental protection of the adjacent rivers but also developing clarias culture in sustainability .
Keywords: Bottom sediment, Clarias (Clarias marcocephalus X Clarias gariepnus), waste amount, and water pollution
Title: Assessment of pollution level of catfish intensive culture in Giai Xuan commune, Phong Dien district, Can Tho city
TóM TắT
Mẫu nước và mẫu bùn đáy được thu tại 9 ao nuôi thâm canh cá trê vàng lai với 3 mật độ nuôi là 100, 150 và 180 con/m2. Kết quả cho thấy lượng COD thải ra sông rạch và phần trăm chất hữu cơ trong bùn đáy ao thấp hơn có ý nghĩa ở mật độ thấp so với mật độ cao. Nghiên cứu đã tìm thấy mối tương quan thuận giữa nồng độ COD, TKN, TP, P-PO43, H2S và chất hữu cơ bùn đáy với thời gian nuôi ở mỗi mật độ nuôi, điều này cho thấy thời gian nuôi càng kéo dài thì hàm lượng các chất này càng tăng, đặc biệt nồng độ H2S trong ao nuôi vượt tiêu chuẩn nuôi thủy sản. Mức độ rủi ro của nuôi thâm canh gia tăng theo mật độ nuôi nhưng lợi nhuận giữa các mật độ nuôi không khác biệt. Do vậy người dân nên nuôi cá ở mật độ 100 con/m2 không chỉ bảo vệ môi trường nước mà còn giúp phát triển nghề nuôi bền vững.
Từ khóa: Bùn đáy ao, cá trê vàng lai, lượng thải, ô nhiễm nước
Bùi Thị Nga, R.Roijackers, 2004. ẢNH HƯỞNG CÁC MỨC ĐỘ ĐỒNG VÀ KẼM LÊN NĂNG SUẤT HEO CON THEO MẸ ĐẾN CAI SỮA. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 01: 1-7
Bùi Thị Nga, Nguyễn Hoàng Nhớ ctu, 2015. SỬ DỤNG PHÂN HỮU CƠ BÙN CỐNG SINH HOẠT TRỒNG RAU CẢI CỦ (Raphanus sativus L.,). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. MT2015: 111-118
Bùi Thị Nga, Phạm Việt Nữ, Bùi Anh Thư, 2006. Sử DụNG Lá ĐƯớC LàM GIá BáM CHO VI SINH VậT Để LàM GIảM NồNG Độ ĐạM, LÂN TRONG NƯớC TRONG ĐIềU KIệN PHòNG THí NGHIệM. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 06: 135-144
Bùi Thị Nga, Nguyễn Văn Thọ, 2009. SỰ Ô NHIỄM AS, CD TRONG TRẦM TÍCH, ĐẤT VÀ NƯỚC TẠI VÙNG VEN BIỂN TỈNH CÀ MAU. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 12: 15-24
Bùi Thị Nga, Nguyễn Văn Toàn, 2006. CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT VÀ LƯỢNG THẢI HỮU CƠ TẠI KHU VỰC TRẠI CHĂN NUÔI THỰC NGHIỆM KHU II ĐẠI HỌC CẦN THƠ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 05: 158-166
Bùi Thị Nga, M. Scheffer, , 2005. ẢNH HƯỞNG LÁ ĐƯỚC ĐANG PHÂN HỦY ĐỐI VỚI TÔM SÚ GIỐNG PENAEUS MONODON. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 03: 18-25
Bùi Thị Nga, Phạm Việt Nữ, Lê Văn Mười, 2011. Ô NHIỄM ARSEN TRONG NƯỚC MẶT Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 18b: 183-192
Bùi Thị Nga, Phạm Việt Nữ, Nguyễn Thanh Giao, 2008. ẢNH HƯỞNG NƯỚC THẢI KHU CÔNG NGHIỆP TRÀ NÓC ĐỐI VỚI THỦY VỰC LÂN CẬN THÀNH PHỐ CẦN THƠ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 09: 194-201
Bùi Thị Nga, Nguyễn Hữu Chiếm, Phạm Việt Nữ, 2013. CÔNG NGHỆ TÚI Ủ KHÍ SINH HỌC Ở NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 28: 23-29
Bùi Thị Nga, Bùi Anh Thư, 2005. CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT VÀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI SINH HOẠT TẠI KÊNH RẠCH BẦN THÀNH PHỐ CẦN THƠ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 04: 26-35
Bùi Thị Nga, Nguyễn Hữu Hiệp, Đinh Ngô Mỹ Liên, 2010. ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ ĐẠM VÀ ĐỘ MẶN TRONG NƯỚC ĐỐI VỚI MẬT SỐ VI KHUẨN DỊ DƯỠNG BÁM TRÊN LÁ ĐƯỚC (RHIZOPHORA APICULATA). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 14: 269-277
Bùi Thị Nga, Lâm Quốc Việt, 2010. HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT VÀ LƯU TỒN THUỐC TRỪ SÂU TRONG ĐẤT, NƯỚC TRÊN RAU XÀ LÁCH XOONG (NASTURTIUM OFFOCINALE) TẠI XÃ THUẬN AN,HUYỆN BÌNH MINH, TỈNH VĨNH LONG. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 14: 278-287
Bùi Thị Nga, Đ.T. Tâm, R. Roijackers, 2004. SỰ PHÂN HỦY VÀ CUNG CẤP DƯỠNG CHẤT CỦA LÁ ĐƯỚC (RHIZOPHORA APICULATA). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 01: 32-41
Bùi Thị Nga, Nguyễn Văn Thọ, 2009. HÀM LƯỢNG ZN, CU, PB TRONG TRẦM TÍCH, ĐẤT VÀ NƯỚC TẠI VÙNG VEN BIỂN BÁN ĐẢO CÀ MAU. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 11b: 356-364
Bùi Thị Nga, M. Scheffer, , 2004. RừNG NGậP MặN Độ TUổI NHỏ CUNG CấP LƯợNG LớN VậT RụNG GIàU DƯỡNG CHấT CHO THủY VựC. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 01: 42-51
Bùi Thị Nga, Nguyễn Thị Huyền, 2009. ĐẶC ĐIỂM THỦY LÝ HÓA TẠI KHU BẢO VỆ CẢNH QUAN RỪNG TRÀM TRÀ SƯ, AN GIANG. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 12: 51-61
Bùi Thị Nga, Huỳnh Vương Thu Minh, Nguyễn Thị Thùy, Hồ Nguyệt Hằng, 2013. HIỆU SUẤT XỬ LÝ COD, TỔNG ĐẠM, TỔNG LÂN CỦA HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI TẠI CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN CẦN THƠ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 25: 52-58
Bùi Thị Nga, , 2008. HỆ THỐNG RỪNG - TÔM TRONG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÙNG VEN BIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 10: 6-13
Bùi Thị Nga, ?Nguyễn Phan Nhân, Võ Xuân Hùng, 2013. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN NGUY HẠI TRONG CANH TÁC LÚA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 29: 83-88
Bùi Thị Nga, Nguyễn Văn Đạt, 2014. HIỆU QUẢ CỦA PHÂN HỮU CƠ BÙN CỐNG THU GOM TRỒNG THỬ NGHIỆM TRÊN RAU XÀ LÁCH (LACTUCA SATIVA VAR. CAPITATA L.) TẠI VÙNG VEN THÀNH PHỐ CẦN THƠ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 33: 92-100
Bùi Thị Nga, Nguyễn Văn Toàn, 2006. Chất lượng nước mặt và lượng thải hữu cơ tại khu vực trại chăn nuôi thực nghiệm khu II Đại học Cần Thơ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 05:
Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Lầu 4, Nhà Điều Hành, Khu II, đường 3/2, P. Xuân Khánh, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
Điện thoại: (0292) 3 872 157; Email: tapchidhct@ctu.edu.vn
Chương trình chạy tốt nhất trên trình duyệt IE 9+ & FF 16+, độ phân giải màn hình 1024x768 trở lên