Đăng nhập
 
Tìm kiếm nâng cao
 
Tên bài báo
Tác giả
Năm xuất bản
Tóm tắt
Lĩnh vực
Phân loại
Số tạp chí
 

Bản tin định kỳ
Báo cáo thường niên
Tạp chí khoa học ĐHCT
Tạp chí tiếng anh ĐHCT
Tạp chí trong nước
Tạp chí quốc tế
Kỷ yếu HN trong nước
Kỷ yếu HN quốc tế
Book chapter
Bài báo - Tạp chí
Số 29 (2013) Trang: 83-88
Tải về

Thông tin chung:

Ngày nhận: 05/05/2013

Ngày chấp nhận: 24/12/2013

 

Title:

Present status and solutions for solid wastes managements in rice cultivations in Hau Giang province

Từ khóa:

Canh tác lúa, chất thải rắn, chất thải nguy hại, quản lý chất thải, thuốc bảo vệ thực vật

Keywords:

Hazardous  wastes, pesticides, rice cultivation, solid wastes, waste managements

ABSTRACT

The study was done to assess quantities of hazardous waste from using pesticides for rice cultivation in the Hau Giang province. The hazardous solid wastes from rice farming included paper, nylon bags, metal glass and plastic bottles corresponding to 1%, 2%, 23% and 74%, accordingly. The average solid wastes were removed approximately 12.8 kg.ha-1.year-1, of which 52% was left in the rice field, 30% was recycled and 18% was burnt. The model of hazardous waste management at household scale showed that the proportion of waste recycling occupied 53% of total wastes, contributing to reduction of environmental pollutions and enhancing people?s awareness on rural environment protecting assignment. In order to minimize the hazardous waste quantity, training on effective use of pesticides, the socialization of wastes collection from agriculture and studying on the effective treatment of hazardous solid  wastes in the Hau Giang province were recommended.

TóM TắT

Đề tài được thực hiện nhằm đánh giá lượng chất thải nguy hại phát sinh
từ việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong canh tác lúa trên địa bàn
tỉnh Hậu Giang. Kết quả nghiên cứu cho thấy, chất thải rắn nguy hại
phát sinh bao gồm giấy chiếm 1%; bao nilon 2%; thủy tinh - kim loại 23% và chai nhựa 74%. Trung bình lượng chất thải rắn nguy hại khoảng
12,8 kg/ha/năm; trong đó thải bỏ quanh ruộng chiếm 52%, tái chế đạt 30% và đốt 18%. Kết quả xây dựng mô hình quản lý chất thải quy mô hộ gia đình cho thấy, tỷ lệ tái chế đạt 53% tổng lượng phát thải, mô hình góp phần hạn chế ô nhiễm môi trường và nâng cao ý thức người dân trong công tác bảo vệ môi trường nông thôn. Để giảm thiểu lượng chất thải rắn phát sinh, cần thường xuyên tập huấn sử dụng thuốc đúng phương pháp; xã hội hóa công tác thu gom và nghiên cứu qui trình xử lý chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.

Các bài báo khác
Số 01 (2004) Trang: 1-7
Tải về
Số Môi trường 2015 (2015) Trang: 111-118
Tải về
Số 06 (2006) Trang: 135-144
Tải về
Số 12 (2009) Trang: 15-24
Tải về
Số 05 (2006) Trang: 158-166
Tải về
Số 03 (2005) Trang: 18-25
Tải về
Số 18b (2011) Trang: 183-192
Tải về
Số 09 (2008) Trang: 194-201
Tải về
Số 28 (2013) Trang: 23-29
Tải về
Số 04 (2005) Trang: 26-35
Tải về
Số 14 (2010) Trang: 269-277
Tải về
Số 14 (2010) Trang: 278-287
Tải về
Số 01 (2004) Trang: 32-41
Tải về
Số 11b (2009) Trang: 356-364
Tải về
Số 12 (2009) Trang: 42-50
Tải về
Số 01 (2004) Trang: 42-51
Tải về
Số 12 (2009) Trang: 51-61
Tải về
Số 25 (2013) Trang: 52-58
Tải về
Số 10 (2008) Trang: 6-13
Tác giả: Bùi Thị Nga,
Tải về
Số 33 (2014) Trang: 92-100
Tải về
Số 05 (2006) Trang:
Tải về
84 (2016) Trang: 56-62
Tạp chí: JIRCAS Working Report
03 (53) (2015) Trang: 14-17
Tạp chí: Tạp chí Khoa học Cần Thơ
04 (50) (2014) Trang: 11-14
Tác giả: Bùi Thị Nga
Tạp chí: Tạp chí Khoa học Cần Thơ
02 (52) (2015) Trang: 6-7
Tác giả: Bùi Thị Nga
Tạp chí: Tạp chí Khoa học Cần Thơ
02 (52) (2015) Trang: 8-10
Tác giả: Bùi Thị Nga
Tạp chí: Tạp chí Khoa học Cần Thơ
12 (2014) Trang: 38-48
Tạp chí: Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
209 (2013) Trang: 64
Tạp chí: Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
233 (2013) Trang: 75
Tạp chí: Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
193 (2012) Trang: 83
Tạp chí: Tạp chí Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn
 


Vietnamese | English






 
 
Vui lòng chờ...