Đăng nhập
 
Tìm kiếm nâng cao
 
Tên bài báo
Tác giả
Năm xuất bản
Tóm tắt
Lĩnh vực
Phân loại
Số tạp chí
 

Bản tin định kỳ
Báo cáo thường niên
Tạp chí khoa học ĐHCT
Tạp chí tiếng anh ĐHCT
Tạp chí trong nước
Tạp chí quốc tế
Kỷ yếu HN trong nước
Kỷ yếu HN quốc tế
Book chapter
Bài báo - Tạp chí
Số 16b (2010) Trang: 15-23
Tải về

ABSTRACT

Tomato production during the hot, wet season (May to October) in lowland areas of Mekong Delta region normally is avoided because the risk of failure is high. High rainfall combines with flooding lead into soil diseases easily that causes reducing yield seriously, among them bacterial wilt (Ralstonia solanacearum) is the most important. The study was conducted in Hau Giang province from May to October 2007 in the field with ratio of bacterial wilt disease over 50%. Experimental results were determined eggplant EG 203 rootstock (percentage of death plant 0,0%), the next was tomato HW 96 and tomato Da Lat rootstocks (9.0-11.5% plant died) while the control (non-grafting) was the most sensitive (70.5% plant died). Grafting Red Crown 250 onto tomato Da Lat, HW 96 and eggplant EG 195 rootstocks gave good growth characteristics and fruit yield were 24.42, 20.07 and 21.19 tons/ha, higher than non-grafting (4.43 ton/ha, about 4.78-5.51 times. Fruit quality (skin color, fruit thickness of skin, brix degree, hardness of fruits, vitamin C and dry matter content of fruits) were similar. Benefit ratio of cultivated tomato variety Red Crown 250 with tomato Da Lat, HW 96 and eggplant EG 203 rootstocks were 1.08, 0.71 and 0.81 higher than non-grafting (-0.49). Grafted tomato should use for commercial production in Haugiang province where soilborn disease pressure is high.

Keywords: Bacterial wilt, grafted tomato, rootstock, yield, benefit, Haugiang

Title: Effect of off-season grafted tomato cultivation in Haugiang province

TóM TắT

Sản xuất cà chua trong mùa nóng, ẩm (tháng 5-10) ở những vùng đất thấp của đồng bằng sông Cửu Long thường rất giới hạn vì rủi ro cao. Lượng mưa nhiều kết hợp với nước lũ dâng cao tạo điều kiện thuận lợi cho mầm bệnh từ đất phát triển làm giảm năng suất nghiêm trọng, trong đó bệnh héo do vi khuẩn Ralstonia solanacearum được xem là quan trọng nhất. Thí nghiệm đã được thực hiện từ tháng 5 - 10/2007 tại ruộng chuyên canh rau tỉnh Hậu Giang trên nền đất có trồng cà chua đã nhiễm bệnh héo tươi trên 50%, kết quả cho thấy các gốc ghép cà chua Đà Lạt, cà chua HW 96 và cà tím EG 203 với ngọn ghép là cà chua F1 Red Crown 250 có tỉ lệ nhiễm bệnh héo tươi của cây cà chua ghép Red crown 250 trên gốc cà tím EG 203 là 0,0%, kế đến là gốc ghép cà chua HW 96 và Đà Lạt 9,0-11,5%, đối chứng không ghép bệnh 70,5%, đặc điểm sinh trưởng của cây ghép tốt, năng suất thực tế và lợi nhuận ở vụ Thu Đông đạt cao nhất trên gốc cà chua Đà Lạt (24,42 tấn/ha), cà tím EG 203 (21,19 tấn/ha), cà chua HW 96 (20,07 tấn/ha) cao hơn trồng không ghép (4,43 tấn/ha) khoảng 4,78-5,51 lần. Phẩm chất trái (màu sắc vỏ trái, độ dày thịt trái, hàm lượng Vitamin C và chất khô của trái) cà chua ghép không khác biệt so với trồng không ghép. Tỷ suất lợi nhuận của trồng cà chua ghép trên gốc cà chua Đà Lạt đạt 1,08, cà tím EG 203 là 0,81 và cà chua HW 96 0,71, thấp nhất là trồng không ghép - 0,49. Cà chua ghép nên áp dụng vào sản xuất thương mại tại Hậu Giang nơi có áp lực bệnh phát sinh từ trong đất cao.

Từ khóa: Bệnh héo tươi, cà chua ghép, gốc ghép, năng suất, lợi nhuận, Hậu Giang

Các bài báo khác
Số 02 (2004) Trang: 106-115
Tải về
Số 02 (2004) Trang: 131-137
Tải về
Số 16b (2010) Trang: 199-207
Tải về
Số Nông nghiệp 2016 (2016) Trang: 258-265
Tải về
Số 16b (2010) Trang: 272-279
Tải về
Số 11a (2009) Trang: 295-304
Tải về
Số 11a (2009) Trang: 305-313
Tải về
Số 11a (2009) Trang: 314-322
Tải về
Số 11a (2009) Trang: 323-329
Tải về
Số 11a (2009) Trang: 330-338
Tải về
Số 11a (2009) Trang: 339-346
Tải về
Số 16b (2010) Trang: 58-68
Tải về
Số 02 (2004) Trang: 96-105
Tải về
Số Nông nghiệp 2014 (2014) Trang: 99-104
Tải về
Số 11b (2009) Trang:
Tải về
CAAB 2014 - Hướng tới nền nông nghiệp công nghệ và xây dựng nông thôn mới?, (2014) Trang: 19-26
Tạp chí: NÔNG NGHIệP & PHáT TRIểN NÔNG THÔN
 


Vietnamese | English






 
 
Vui lòng chờ...