Thông tin chung: Ngày nhận: 27/04/2016 Ngày chấp nhận: 23/12/2016 Title: Study on the nutritional characteristics of soldier river barb (Cyclocheilichhthy enoplos) from fry to fingerling Từ khóa: Cá cóc, Cyclocheilichthys enoplos, chọn lựa thức ăn, RLG, cỡ miệng Keywords: Cyclocheilichthys enoplos, food selection, relative length of gut, mouth size | ABSTRACT The study was to determine some feeding behaviour characteristics of Soldier river barb, Cylocheilichthys enoplos from fry to fingerling. The study was conducted in earthen pond having size of 10×20 (m) and 1 m of water depth. Two days old larvae was nursed at density of 200 fish/m2 for a period of 30 days. Phytoplankton, zooplankton and fish samples were collected at day 2,3,4,5,6,7,9,11,16,21,26 and 31 day-old post-hatching for analyzing of planktonic composition and quantity; and feeding behaviour of C. enoplos fry. The results represented that C. enoplos fry start first feeding at 2 day-olds post-hatching and fed mainly on Nauplius. The relative length of the gut (RLG) fluctuate from 0.742 – 0.827. Mouth size of fish was in range of 0.23 – 1.19 mm. Rotifera (Brachionus) and Nauplius were selected on the 5th and 6th by larvae. From 9th onwards Cladocera (Moina) and Copepoda (Mesocyclops) were chosen. There was no selected phytoplankton for feeding. The experiment showed that C. enoplos was the zooplanktonic feeder from fry to fingerling stage (30-days old). TÓM TẮT Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định một số đặc điểm dinh dưỡng của cá cóc (Cyclocheilichthys enoplos) từ giai đoạn cá bột đến giai đoạn cá giống. Nghiên cứu được thực hiện trong ao có kích cỡ 10 m × 20 m và chiều sâu 1 m. Cá cóc bột (2 ngày tuổi) được ương với mật độ 200 con/m2 trong thời gian 30 ngày. Mẫu thực vật, động vật phiêu sinh và mẫu cá được thu vào các ngày tuổi thứ 2,3,4,5,6,7,9,11,16,21,26 và 31 để phân tích thành phần và số lượng của phiêu sinh vật và đặc điểm dinh dưỡng của cá cóc. Kết quả thể hiện rằng cá cóc (C. enoplos) bắt đầu ăn thức ăn ngoài lúc 2 ngày tuổi và Rotifera (Brachionus) là thức ăn chính của cá. Tỷ lệ chiều dài ruột và chiều dài chuẩn của cá dao động 0,742 – 0,827. Kích cỡ miệng của cá dao động 0,23 – 1,19 mm. Rotifera (Brachionus) và Nauplius được cá chọn lựa vào ngày thứ 5 và thứ 6 của quá trình ương. Từ ngày thứ 9 về sau Cladocera (Moina) và Copepoda (Mesocyclops) được cá chọn lựa. Cá cóc không chọn lựa thực vật phiêu sinh làm thức ăn. Thí nghiệm chỉ ra rằng cá cóc ăn động vật phiêu sinh từ giai đoạn cá bột đến cá giống 30 ngày. |