Đăng nhập
 
Tìm kiếm nâng cao
 
Tên bài báo
Tác giả
Năm xuất bản
Tóm tắt
Lĩnh vực
Phân loại
Số tạp chí
 

Bản tin định kỳ
Báo cáo thường niên
Tạp chí khoa học ĐHCT
Tạp chí tiếng anh ĐHCT
Tạp chí trong nước
Tạp chí quốc tế
Kỷ yếu HN trong nước
Kỷ yếu HN quốc tế
Book chapter
Bài báo - Tạp chí
Số 43 (2016) Trang: 24-34
Tải về

Thông tin chung:

Ngày nhận: 21/09/2015

Ngày chấp nhận: 25/05/2016

Title:

Effects of NPK fertilizers application on rice growth and yield on acid sulphate soils in Mekong Delta

Từ khóa:

Phân NPK, đất phèn, lúa Đông Xuân, lúa Hè Thu, ĐBSCL

Keywords:

NPK fertilizers, acid sulphate soils, dry season rice, wet season rice, Mekong delta

ABSTRACT

The objective of this study was to evaluate effects of NPK fertilizer application on rice growth and yield in different locations and crop seasons on acid sulphate soils in the Mekong Delta. The on-farm research has been conducted in four district areas in Mekong deta, including Hon Dat, Phung Hiep, Hong Dan and Thap Muoi. The treatments included (i) Fully fertilized plot (NPK); (ii) Potassium omission plot (NP); (ii) Phosphorus omission plot (NK); (iv) Nitrogen omission plot (PK) and Farmers’ fertilizer practice (FFP). The results showed that exchangeable aluminum content in Thap Muoi and Hong Dan soils were lower than that of in Hon Dat and Phung Hiep. Due to this reason, the higher grain yield response (2.0-2.5 tons ha-1) received in these sites. The nitrogen fertilizer application significantly increased rice yield through improved panicle per m2 and grain number per panicle, while phosphorus and potassium fertilizers have not improved grain yield in all experimental sites, except for Thap Muoi. The average grain yield of wet season was lower approximately 3.0 tons than dry season, even though the fertilizers applied (kg N - kg P2O5 kg K2O per hectare) for dry season crop (100-60-30) was little different than that of wet season (80-60-30). This is because the latter had significantly higher number of panicle per m2 and filled grain percentage than the former. The grain yield has not been reduced in treatment of without phosphorus, but in number of panicle per m2, grain number per panicle and 1000-grain weight. Thus, it is considered to continue with phosphorus omission research in order to apply P effectively for rice in the acid sulfate soils.

TÓM TẮT

Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá đáp ứng của sinh trưởng và năng suất lúa đối với phân N, P, K trên đất phèn ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Thí nghiệm được thực hiện trên ba hộ nông dân khác nhau của mỗi vùng sinh thái tại Hòn Đất, Phụng Hiệp, Hồng Dân và Tháp Mười. Các nghiệm thức thí nghiệm cho từng hộ là (i) bón NPK; (ii) bón khuyết K; (iii) bón khuyết P; (iv) bón khuyết N và (v) bón theo nông dân (FFP). Kết quả thí nghiệm cho thấy, tính chất đất phèn Tháp Mười và Hồng Dân được ghi nhận có hàm lượng Al trao đổi rất thấp so với Hòn Đất và Phụng Hiệp, điều này dẫn đến năng suất lúa ở Tháp Mười và Hồng Dân (2,0-2,5 tấn ha-1) đạt cao hơn. Hiệu quả của phân đạm đối với năng suất lúa trên đất phèn được thể hiện qua sự gia tăng số bông m-2 và số hạt bông-1. Tác động của bón lân và kali đến năng suất lúa ở các địa điểm là không đáng kể, ngoại trừ có sự thể hiện rõ hơn đối với đất ở Tháp Mười. Năng suất lúa vụ Đông Xuân cao hơn so với Hè Thu ở mức 3 tấn ha-1, mặc dù lượng phân bón (kg N-kg P2O5-kg K2O ha-1) được sử dụng trên đất phèn ở vụ Đông Xuân (100-60-30) là ít khác biệt so với Hè Thu (80-60-30). Thành phần năng suất về số bông m-2 và tỉ lệ hạt chắc của lúa Đông Xuân thể hiện cao hơn khác biệt so với lúa Hè Thu. Năng suất lúa của nghiệm thức khuyết lân không thấp hơn so với có lân, nhưng sự giảm số bông m-2, số hạt bông-1 và trọng lượng 1000 hạt nên cần tiếp tục theo dõi và đánh giá trên nghiệm thức khuyết lân để có biện pháp bón lân có hiệu quả cho lúa trên từng vùng đất phèn cụ thể.

Trích dẫn: Nguyễn Quốc Khương, Nguyễn Văn Nghĩa, Trần Văn Hùng và Ngô Ngọc Hưng, 2016. Ảnh hưởng của bón NPK đến sinh trưởng, năng suất lúa trên đất phèn ở Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 43b: 24-34.

Các bài báo khác
Tập 55, Số CĐ Môi trường (2019) Trang: 1-11
Tải về
Số 30 (2014) Trang: 102-111
Tải về
Số 33 (2014) Trang: 12-20
Tải về
Số 23a (2012) Trang: 129-136
Tải về
Số 32 (2014) Trang: 46-52
Tải về
Số 39 (2015) Trang: 61-74
Tải về
Số 41 (2015) Trang: 63-70
Tải về
Số 29 (2013) Trang: 70-77
Tải về
Số 48 (2017) Trang: 81-91
Tải về
Tập 56, Số CĐ Khoa học đất (2020) Trang: 88-97
Tải về
Tập 55, Số CĐ Công nghệ Sinh học (2019) Trang: 89-94
Tải về
Số 38 (2015) Trang: 95-105
Tải về
Số 40 (2015) Trang: 99-108
Tải về


Vietnamese | English






 
 
Vui lòng chờ...