Thông tin chung: Ngày nhận:31/01/2015 Ngày chấp nhận: 28/10/2015 Title: Effect of mass changes on the physical features, chemical composition and filleting yields of Red Tilapia (Oreochromis sp.) Từ khóa: Cá điêu hồng, đặc điểm hình thái, hiệu suất thu hồi, thành phần hóa học Keywords: Red Tilapia, physical features, chemical composition, filleting yields | ABSTRACT A study on the mass changes of physical features, proximate composition and fillet yield of four red tilapia groups including 300-400 g, 400-600 g, 600-800 g and larger than 800 g was carried out with the aim to determine the reasonable weight for fillet products. The results of the study showed that, a remarkable difference in physico-chemical parameters among the studied groups was found (p<0.05). The correlation in term of height, length and thickness of four surveyed groups was found. The length was just over twice the height. The same pattern was recorded for the height in comparison with the thickness in order. The weight proportions of flesh of the four groups increased as rising fish weight and were the highest ones as compared to the others. The significantly highest fillet yields were found in two groups of 600-800 g and >800 g if compared to that of the remained groups. For the fillets of Red Tilapia among the four groups, moisture, protein, lipid and ash content were 76.52-77.83%; 16.81-18.73%; 1.2-1.56%; 1.13-1.21% respectively. In conclusion, the group of 600-800g was the reasonable fish weight for fillet products. TÓM TẮT Nghiên cứu sự thay đổi đặc điểm hình thái, hiệu suất thu hồi (phi lê, lạng da, chỉnh hình) và thành phần hóa học theo sự gia tăng khối lượng của bốn nhóm cá điêu hồng từ 300-400 g, 400-600 g, 600-800 g đến lớn hơn 800 g/con được thực hiện nhằm tìm được cỡ cá thích hợp cho sản phẩm cá phi lê. Kết quả thu nhận cho thấy, kích cỡ, tỷ lệ thành phần (theo khối lượng), hiệu suất thu hồi (phi lê, lạng da, chỉnh hình) và thành phần hóa học cá theo từng nhóm khối lượng có sự khác biệt. Khi tăng trưởng, có sự phát triển đồng đều các kích thước của cá, trong đó chiều dài (chuẩn) gấp 2-2,2 lần chiều rộng, chiều cao thân gấp 2-2,1 chiều dày. Tỷ lệ thịt cá tăng theo sự gia tăng khối lượng và được xem là thành phần chiếm cao nhất. Hiệu suất phi lê của nhóm cá 600-800 g và nhóm lớn hơn 800 g là cao nhất và khác biệt về mặt thống kê với hai nhóm còn lại. Thịt cá điêu hồng có độ ẩm là 76,52-77,83 %, hàm lượng protein là 16,81-18,73 %, lipid là 1,2-1,56 % và tro là 1,13-1,21 %. Tóm lại, nhóm cá có khối lượng 600-800 g là cỡ cá thích hợp cho các sản phẩm cá phi lê. |