Evaluation of the quality of freshwater prawn (Macrobrachium rosenbergii) larvae and post-larvae produced from different broodstock sources in the South of Vietnam
Từ khóa:
Tôm càng xanh, nguồn tôm bố mẹ, chất lượng ấu trùng
This study was conducted to evaluate the quality of freshwater prawn (Macrobrachium rosenbergii) larvae and post-larvae produced from different broodstock sources. Prawn larvae produced from broodstock which were collected from Ca Mau, Can Tho, Long An, and Dong Nai provinces and were reared in the modified static green water system. Results showed that Dong Nai prawn had the fastest growth and the longest length at stage 1 (1.88 ± 0.04mm), stage 5 (2.95 ± 0.28 mm), stage 11 (6.9 ± 0.35 mm), and PL15 (9.5 ± 0.42 mm) and was significantly different from the other sources. Survival rate at PL15 of Dong Nai prawn (46.9 ± 17.07 %) was significantly higher than that of Long An (37.8%) but not significantly different from those of Can Tho (56 ± 13.5 %) and Ca Mau prawn (49.2 ± 11.8%). Survival rates of all PL15 sources after being shocked by formalin (150 ppm in 30 minutes) and ammonia (100 ppm in 30 minutes) were ranged 98.1 to 99.1%, respectively (Can Tho prawn) to 100% (Dong Nai and Long An prawn). No parasite or Macrobrachium nodavirus diseases were found in four sources of postlarvae. It was suggested that Dong Nai broodstock produced the best quality of freshwater prawn postlarvae.
TóM TắT
Nghiên cứu nhằm đánh giá chất lượng ấu trùng và hậu ấu trùng của một số nguồn tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii). ấu trùng tôm càng xanh được sinh sản từ bốn nguồn tôm bố mẹ ở Cà Mau, Cần Thơ, Long An và Đồng Nai được ương đến giai đoạn PL15 trong hệ thống nước xanh cải tiến. Kết quả nghiên cứu cho thấy nguồn tôm Đồng Nai tăng trưởng về chiều dài ở giai đoạn 1 (1,88 ± 0,04 mm), giai đoạn 5 (2,95 ± 0,28 mm), giai đoạn 11 (6,9 ± 0,35 mm) và PL15 (9,5 ± 0,42 mm) tốt nhất, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với 3 nguồn tôm còn lại. Tỷ lệ sống PL15 của nguồn tôm Đồng Nai (46,9 ± 17,07 %) cao hơn có ý nghĩa (p<0,05) so với nguồn tôm Long An (37,8 ± 14,24 %) và không khác (p>0,05) so với nguồn tôm Cần Thơ (56 ± 13,5 %) và Cà Mau (49,2 ± 11,8%). Tỷ lệ sống của PL15 khi gây sốc bằng formol (150 ppm trong 30 phút) và ammonium (100 ppm trong 30 phút) của các nguồn tôm đều cao, tương ứng từ 98,1 và 99,1% (tôm Cần Thơ) đến 100% (tôm Đồng Nai và Long An). PL15 của 4 nguồn tôm không có bệnh kí sinh trùng và virut đục thân (Macrobrachium nodavirus). Kết quả nghiên cứu cho thấy nguồn tôm bố mẹ ở Đồng Nai cho chất lượng PL15 tốt nhất.
Trích dẫn: Châu Tài Tảo và Trần Ngọc Hải, 2017. Ảnh hưởng của các loại thức ăn lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng ba khía (Sesarma sederi) ương trong hệ thống nước xanh và nước trong. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 53b: 10-17.
Trích dẫn: Châu Tài Tảo, Hoàng Văn Lâm, Cao Mỹ Án và Trần Ngọc Hải, 2017. Ảnh hưởng của hỗn hợp dược liệu lên tăng trưởng, tỷ lệ sống và đáp ứng miễn dịch của tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) nuôi thâm canh trong bể. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 48b: 10-17.
Trích dẫn: Châu Tài Tảo, Nguyễn Phú Son, Lý Văn Khánh, Cao Mỹ Án và Trần Ngọc Hải, 2020. Ảnh hưởng của độ mặn lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của ương giống tôm sú (Penaeus monodon) theo công nghệ biofloc. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 56(5B): 143-149.
Châu Tài Tảo, Nguyễn Thanh Phương, Trần Ngọc Hải, Đỗ Thị Thanh Hương, 2012. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HẬU ẤU TRÙNG TÔM SÚ (PENAEUS MONODON) QUA CÁC LẦN SINH SẢN CỦA TÔM MẸ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 23a: 20-30
Châu Tài Tảo, Nguyễn Thanh Phương, Trần Ngọc Hải, Đỗ Thị Thanh Hương, 2010. BIếN ĐổI HàM LƯợNG PROTEIN TạO NOãN HOàNG CủA TÔM Sú (PENAEUS MONODON) TRONG QUá TRìNH THàNH THụC Và SINH SảN. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 14: 213-221
Trích dẫn: Châu Tài Tảo, Lý Văn Khánh và Trần Ngọc Hải, 2018. Nghiên cứu ương ấu trùng tôm sú (Penaeus monodon) bằng công nghệ biofloc từ nguồn carbohydrate rỉ đường bổ sung ở các giai đoạn khác nhau. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 54(Số chuyên đề: Thủy sản)(1): 27-34.
Trích dẫn: Châu Tài Tảo, Trần Nguyễn Duy Khoa, Nguyễn Văn Hòa và Trần Ngọc Hải, 2020. Nghiên cứu ương ấu trùng tôm chân trắng (Litopenaeus vannamei) theo công nghệ biofioc với các nguồn carbon bổ sung khác nhau. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 56(Số chuyên đề: Thủy sản)(2): 29-36.
Trích dẫn: Châu Tài Tảo, Trần Ngọc Hải và Nguyễn Thanh Phương, 2016. Ảnh hưởng của bổ sung chất khoáng lên tăng trưởng, tỷ lệ sống, chất lượng của ấu trùng và hậu ấu trùng tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 47b: 38-44.
Châu Tài Tảo, Nguyễn Thanh Phương, Trần Ngọc Hải, 2011. ẢNH HƯỞNG CỦA A-XÍT ARACHIDONIC TRONG THỨC ĂN LÊN SỰ THÀNH THỤC VÀ SINH SẢN CỦA TÔM SÚ (PENAEUS MONODON) BỐ MẸ NUÔI TRONG BỂ LỌC TUẦN HOÀN. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 18b: 43-52
Trích dẫn: Châu Tài Tảo, Lý Văn Khánh, Trần Ngọc Hải, Lê Quốc Việt, Cao Mỹ Án, Phùng Văn Toàn, Đoàn Hữu Nghị và Hồ Văn Việt, 2019. Nghiên cứu ương ấu trùng tôm sú (Penaeus monodon) bằng công nghệ biofloc ở các mật độ khác nhau. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 55(4B): 64-71.
Trích dẫn: Châu Tài Tảo, Lý Văn Khánh và Trần Ngọc Hải, 2017. Ảnh hưởng của tỷ lệ C/N lên tăng trưởng, tỷ lệ sống của ấu trùng và hậu ấu trùng tôm sú (Penaeus monodon) ương nuôi trong hệ thống biofloc. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 49b: 64-71.
Châu Tài Tảo, Trần Ngọc Hải, 2015. Ảnh hưởng của mật độ lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) ương giống theo công. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 37: 65-71
Châu Tài Tảo, Trần Ngọc Hải, Lý Minh Trung, 2015. Nghiên cứu ương giống tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) theo công nghệ bio-floc ở các mức nước khác nhau. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 39: 92-98
Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Lầu 4, Nhà Điều Hành, Khu II, đường 3/2, P. Xuân Khánh, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
Điện thoại: (0292) 3 872 157; Email: tapchidhct@ctu.edu.vn
Chương trình chạy tốt nhất trên trình duyệt IE 9+ & FF 16+, độ phân giải màn hình 1024x768 trở lên