The effects of aluminum cation on different growth stages of 25 rice varieties were evaluated by screening in Yoshida’s nutrient solution supplemented with 30 ppm Al3+ (pH4) at seedling (14 days) and tillering stages (15-45 days). Rice genotypes were classified into three groups including tolerant, moderately tolerant, and susceptible, based on root tolerance index (RTI). The results showed that 30 ppm Al3+ did not affect on seed germination stage. However, in the seedling and tillering stage of rice varieties, toxic level of aluminum cation in nutrient solution caused significantly reduction in root length and plant height. Based on root tolerance index, in seedling stage, there were eight tolerant genotypes, 12 moderately tolerant genotypes and five susceptible genotypes. In tillering stage, there was a decrease in the average RTI value compared to that of seedling stage. Evaluating the association of SSR markers with aluminum tolerant gene, two SSR markers RM215 and RM223 were used in this study. Analysis of PCR products revealed that marker RM223 located on chromosome 8 associated with aluminum tolerant gene.
TÓM TẮT
Ảnh hưởng của Al3+ lên sự tăng trưởng ở các giai đoạn khác nhau của 25 giống lúa đã được khảo sát qua thanh lọc trên môi trường dinh dưỡng Yoshida có bổ sung Al3+ 30 ppm, với pH 4 ở giai đoạn mạ (14 ngày) và giai đoạn cây đẻ nhánh (15-45 ngày). Kiểu gen lúa được phân loại thành 3 nhóm: chống chịu, chống chịu vừa và nhạy cảm dựa trên chỉ số RTI (root tolerance index). Kết quả cho thấy không có sự ảnh hưởng của Al3+ lên tỉ lệ nảy mầm của các giống lúa. Tuy nhiên, chiều dài rễ, chiều cao cây giảm đáng kể ở hầu hết các giống lúa. Ở giai đoạn mạ, có 8 giống thể hiện tính chống chịu, 12 giống chống chịu vừa và 5 giống nhạy cảm với Al3+. Ở giai đoạn cây đẻ nhánh, chỉ số RTI trung bình giảm và số lượng giống nhạy cảm với Al3+ nhiều hơn so với ở giai đoạn mạ. Để đánh giá tính liên kết của dấu phân tử với gen chống chịu nhôm, hai dấu phân tử SSR RM215 và RM223 đã được sử dụng. Phân tích sản phẩm PCR cho thấy dấu phân tử RM223 nằm trên nhiễm sắc thể số 8 liên kết với gen chống chịu phèn nhôm.
Trích dẫn: Đỗ Tấn Khang, Hồ Duy Hạnh, Lê Xuân Thái, Trần Văn Bé Năm, Nguyễn Thị Pha và Trần Nhân Dũng, 2016. Đánh giá tính chống chịu phèn nhôm của một số giống lúa MTL (Oryza sativa L.). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 44b: 86-95.
Trích dẫn: Đỗ Tấn Khang, Trần Thị Thanh Khương, Nguyễn Phạm Anh Thi và Trần Thị Mỹ Duyên, 2019. Tiềm năng mở rộng ứng dụng công nghệ giải trình tự gen thế hệ mới ở Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 55(Số chuyên đề: Công nghệ Sinh học)(1): 1-13.
Khang, D.T., Vu, L.A. and Dung, T.N., 2016. Effects of extraction methods and storage conditions on histamine content in frozen tuna (Thunnus albacares). Can Tho University Journal of Science. Vol 4: 63-70.
Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Lầu 4, Nhà Điều Hành, Khu II, đường 3/2, P. Xuân Khánh, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
Điện thoại: (0292) 3 872 157; Email: tapchidhct@ctu.edu.vn
Chương trình chạy tốt nhất trên trình duyệt IE 9+ & FF 16+, độ phân giải màn hình 1024x768 trở lên