Đăng nhập
 
Tìm kiếm nâng cao
 
Tên bài báo
Tác giả
Năm xuất bản
Tóm tắt
Lĩnh vực
Phân loại
Số tạp chí
 

Bản tin định kỳ
Báo cáo thường niên
Tạp chí khoa học ĐHCT
Tạp chí tiếng anh ĐHCT
Tạp chí trong nước
Tạp chí quốc tế
Kỷ yếu HN trong nước
Kỷ yếu HN quốc tế
Book chapter
Bài báo - Tạp chí
Tập 54, Số CĐ Thủy sản (2018) Trang: 169-175
Tải về

Thông tin chung:

Ngày nhận bài: 17/05/2018
Ngày nhận bài sửa: 08/06/2018

Ngày duyệt đăng: 30/07/2018

 

Title:

Technical and financical aspects of mud crab hatcheries in theMekongDelta

Từ khóa:

Cua biển, hiệu quả tài chính, Scylla paramamosain, trại cua biển

Keywords:

Financial efficciency, hatchery, Mud crab, Scylla paramamosain

ABSTRACT

The aims of this study are to determine technical aspects and financial effeciency of mud crab hatcheries in the Mekong Delta. The study was conducted from August to December 2017. Thirty-four mud crab hatcheries were directly interviewed in 3 provinces in the Mekong Delta: Kien Giang, Bac Lieu and Ca Mau. The results showed that the average hatchery area was 516±1,096 m2, total volume of larval rearing tanks was 234±414m3 (average 4±2 m3/tank) and production were averaged at 6 cycles per year. Of 34 mud crab hatcheries interviewed, 32.4% hatcheries cultured broodstock for maturation and spawning, and 67.6% hatcheries bought berried broodstock from other hatcheries. The average stocking density of larvae was 395±141 individuals/L and after 9 days of nursing, larvae were transferred to another tanks for density reduction at average density of 82±31 individuals/L. After 25 days of nursing, average survival rate was 4.6% (ranging from 2.3 to 7.7%), average yield was 5,492±2,500 crablets/m3 and the production was 1.29±2.22 millions crab/cycle/hatchery. There was 91.2% intervied hatcheries gained profit whereas the rest lost their income. For the hatcheries gaining profit, total production cost was averaged of 23.4 milions VND/spawning (228.7±92.9 milions VND/hatchery/cycle) and net profit of 9.5 milions VND/spawning (89.0±167.2 milions VND/hatchery/cycle); the profit margin was 0.41±0.27. For the unsuccessful hatcheries, they lost their investment from 1.9 – 4.2 milions VND/spawning (7.4 – 16.9 milions VND/cycle/ hatchery).

TÓM TẮT

Mục tiêu của nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố kỹ thuật và hiệu quả tài chính của mô hình sản xuất giống cua biển ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 8 đến tháng 12 năm 2017 thông qua việc phỏng vấn trực tiếp tại 34 trại sản xuất cua giống ở 3 tỉnh khu vực ĐBSCL gồm: Kiên Giang, Bạc Liêu và Cà Mau. Kết quả khảo sát cho thấy, diện tích trung bình của các trại sản xuất cua giống là 516±1.096 m2, tổng thể tích bể ương là 234±416 m3, thể tích trung bình mỗi bể ương là 4±2 m3 và sản xuất trung bình 6±2 đợt/năm. Trong các trại được khảo sát có 32,4% tự nuôi vỗ cua mẹ và 67,6% mua cua ôm trứng. Mật độ ương ấu trùng trung bình 395±141 con/L, sau 9±2 ngày ương thì tiến hành san thưa với mật độ 82±31con/L. Trung bình sau 25±1 ngày ương, tỉ lệ sống của cua đạt 4,6% (2,3-7,7%), năng suất trung bình 5.492±2.500 con/m3 và sản lượng đạt 1,29±2,22 triệu con/đợt. Trong 34 trại được khảo sát, trại có lợi nhuận chiếm 91,2% và 8,8% còn lại là lỗ vốn. Đối với các trại có lợi nhuận, tổng chi phí trung bình là 23,4 triệu đồng/cua mẹ/đợt (228,7±92,9 triệu đồng/trại/đợt) và lợi nhuận bình quân 9,5 triệu đồng/cua mẹ/đợt (89,0±167,2 triệu đồng/trại/đợt), tương ứng với tỉ suất lợi nhuận là 0,41±0,27. Đối với các trại lỗ vốn thì lỗ từ 1,9 – 4,2 triệu đồng/cua mẹ/đợt (7,4 – 16,9 triệu đồng/trại/đợt).

Trích dẫn: Trần Ngọc Hải, Phạm Quang Vinh và Lê Quốc Việt, 2018. Khía cạnh kỹ thuật và hiệu quả tài chính của mô hình sản xuất giống cua biển (Scylla paramamosain) ở Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 54(Số chuyên đề: Thủy sản)(1): 169-175.

Các bài báo khác
Số Thủy sản 2014 (2014) Trang: 101-107
Tải về
Số 46 (2016) Trang: 103-110
Tải về
Tập 54, Số 7 (2018) Trang: 118-125
Tải về
Số 49 (2017) Trang: 122-127
Tải về
Số 21b (2012) Trang: 133-140
Tải về
Tập 55, Số 3 (2019) Trang: 141-148
Tải về
Số 18b (2011) Trang: 254-261
Tải về
Số 12 (2009) Trang: 279-288
Tải về
Số 11a (2009) Trang: 380-389
Tải về
Số 48 (2017) Trang: 42-48
Tải về
Số 25 (2013) Trang: 43-49
Tải về
Tập 55, Số 2 (2019) Trang: 79-87
Tải về
Số 07 (2017) Trang: 82-90
Tải về
Số 47 (2016) Trang: 96-101
Tải về
Nguyễn Thanh Phương (2022) Trang: 186-240
Tạp chí: Nông nghiệp Đồng bằng sông Cửu Long: Hiện trạng và Định hướng phát triển
Đỗ Thị Thanh Hương và Nguyễn Thị Kim Hả (2021) Trang: 1-20
Tạp chí: Khả năng thích ứng với yếu tố môi trường của một số loài thuỷ sản
01 (2016) Trang: 181-204
Tạp chí: World Aquaculture Society
(2015) Trang: 29
Tạp chí: Feed and feeding management for healthier aquaculture and profit
(2014) Trang: 76-77
Tạp chí: aquculture and environment a focus: in Mekong Delta, Viet Nam April 3-5, 2014, Can Tho University
1 (2013) Trang: 1
Tạp chí: Hội nghị khoa học tre toàn quốc lần IV, TPHCM, 6-7/6/2013
1 (2012) Trang: 1
Tạp chí: IFS 2012
1 (2012) Trang: 1
Tạp chí: IFS 2012
1 (2012) Trang: 1
Tạp chí: IFS 2012
 


Vietnamese | English






 
 
Vui lòng chờ...