Thông tin chung: Ngày nhận bài: 21/10/2019 Ngày nhận bài sửa: 06/02/2020 Ngày duyệt đăng: 23/04/2020 Title: Effects of planktonic density and size on survival of striped catfish (Pangasianodon hypophthalmus) larvae Từ khóa: Pangasianodon hypophthalmus, tỉ lệ sống, ương cá bột, kích cỡ mồi, mật độ con mồi Keywords: Pangasianodon hypophthalmus, survival rate, larval rearing, prey size, prey density | ABSTRACT Density and size of planktonic organisms had significant influenced on survival rate (SR) of striped catfish Pangasianodon hyphophthalmus at first feeding. Maintaining zooplankton density of 5-7 ind./mL and algae density of 0.15-0.3 million cell/mL, the highest SR (30.1±5.7%) achieved at rearing density of 5 fish/L (5 times higher than larval density in earthen ponds). Survival rates were influenced (p<0.05) by the interaction of prey size and density, the highest SRs (33.6±6.6% and 27.9±1.9%) were observed in treatments fed 100-120 μm prey size at densities of 10 and 15 ind./mL. Meanwhile, larval growth was influenced by prey size, larvae fed 60-90 μm zooplankton had highest growth rate (33.0±0.8%/day). Increase of algae density was able to improve SR of striped catfish larvae. The density of 1.0 million cells/mL induced the highest SR (33.1±4.4%) in comparison with the control (no algae) and others densities (0.15 to 0.5 million cells/mL). Proper density may induce scattered distribution of larvae in water, reduces chances of individual contact and cannibalism. TÓM TẮT Mật độ và kích cỡ phiêu sinh vật làm thức ăn ban đầu có ảnh hưởng quyết định đến tỉ lệ sống của cá tra (Pangasianodon hyphophthalmus) bột. Duy trì mật độ phiêu sinh vật từ 5-7 con/mL và mật độ tảo từ 0,15-0,3 triệu tế bào/mL, tỉ lệ sống (TLS) đạt cao nhất (30,1±5,7%) khi gia tăng mật độ ương cá gấp 5 lần (5 cá/L) so với mật độ ương trong ao đất. TLS của cá tra bột chịu tác động tương tác (p<0,05) của mật độ và kích cỡ con mồi, tỉ lệ sống cao nhất (33,6 ± 6,6% và 27,9±1,9%) quan sát được khi cá ăn cỡ mồi 100-120 μm với mật độ 10 và 15 con/mL. Trong khi đó tăng trưởng của cá lại chịu ảnh hưởng bởi kích cỡ con mồi, với mồi cỡ 60-90 μm cá có tăng trưởng cao nhất (33,0±0,8 %/ngày). Gia tăng mật độ tảo có khả năng cải thiện tỉ lệ sống của cá tra bột. Mật độ tảo 1,0 triệutế bào/mL cho tỉ lệ sống cao nhất (33,1±4,4%) và khác biệt có ý nghĩa so với nghiệm thức không có tảo và các nghiệm thức có mật độ tảo từ 0,15 đến 0,5 triệu tế bào/mL. Mật độ tảo thích hợp giúp cá bột phân tán đều trong bể nuôi và giảm cơ hội tiếp xúc giữa các cá thể, hạn chế ăn thịt lẫn nhau. |