Background The evaluation ofnutrient variability plays a crucial role in accessing soil potentials and practical intervention responses in rice production systems. Synthetic fertilizer applications and cultivation practices are considered key factors affecting nutrient dynamics and availability. Here, we assessed the nutrient dynamics in surface, subsurface water and soil under local water management and conventional rice cultivation practices in the Vietnamese Mekong Delta. Methods We implemented a field experiment (200 m 2) in the 2018 wet season and the 2019 dry season in a triple rice-cropping field. Eight samples of surface water, subsurface water (30–45 cm), and topsoil (0–20 cm) were collected and analysed during the rice-growing seasons. Results The results showed that N-NH 4+, P-PO 43- and total P peaks were achieved after fertilizing. Irrespective of seasons, the nutrient content in surface water was always greater than that of subsurface water (P<0.001), with the exception of N-NO 3-, which was insignificant (P>0.05). When comparing the wet and dry seasons, nutrient concentrations exhibited minor differences (P>0.05). Under conventional rice cultivation, the effects of synthetic fertilizer topdressing on the total N, soil organic matter (SOM), and total P were negligible in the soil. Higher rates of N fertilizer application did not significantly increase soil N-NH 4+, total N, yet larger P fertilizer amounts substantially enhanced soil total P (P<0.001). Conclusions Under conventional rice cultivation, N-NH 4+, P-PO 43- and total P losses mainly occur through runoff rather than leaching. While N-NO 3- loss is similar in surface water and subsurface water. Notably, nutrient content in soil was high; whilst SOM was seen to be low-to-medium between seasons. Future work should consider the nutrient balance and dynamic simulation in the lowland soil of the Vietnamese Mekong Delta’s paddy fields.
Nguyễn Võ Châu Ngân, Nguyễn Trường Thành, Nguyễn Trương Nhật Tân, Lê Ngọc Phúc, Nguyễn Trí Ngươn, , 2012. KHẢ NĂNG SỬ DỤNG LỤC BÌNH VÀ RƠM LÀM NGUYÊN LIỆU NẠP BỔ SUNG CHO HẦM Ủ BIOGAS. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 22a: 213-221
Nguyễn Võ Châu Ngân, Lê Hoàng Việt, Nguyễn Đắc Cử, Nguyễn Hữu Phong, 2011. SO SÁNH KHẢ NĂNG SINH KHÍ CỦA MẺ Ủ YẾM KHÍ BÁN LIÊN TỤC VỚI CÁC NGUYÊN LIỆU NẠP KHÁC NHAU KHI CÓ VÀ KHÔNG CÓ NẤM TRICHODERMA. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 20b: 31-38
Trích dẫn: Nguyễn Võ Châu Ngân, Hồ Trung Hiếu, Nguyễn Thanh Hậu và Ngô Văn Ánh, 2017. Nghiên cứu tận dụng rác thải nhựa gia công bê tông làm vật liệu xây dựng. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 49a: 41-46.
Nguyễn Võ Châu Ngân, Lê Hoàng Việt, Huỳnh Quốc Trưởng , Nguyễn Thị Kim Ngân , 2015. Đánh giá khả năng xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng bể lọc sinh học nhỏ giọt với giá thể mụn dừa và giá thể mùn cưa. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 37: 51-62
Ngan, N.V.C. and Huong, N.L., 2016. Vietnam’s renewable energy - an overview of current status and legal normative documents. Can Tho University Journal of Science. Special issue: Renewable Energy: 92-105.
Nguyễn Võ Châu Ngân, Lê Hoàng Việt, Nguyễn Xuân Hoàng, Vũ Thành Trung, 2014. Tính toán phát thải mê-tan từ rác thải sinh hoạt khu vực nội ô Thành phố Cần Thơ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 31: 99-105
Tạp chí: Hội thảo quốc gia "Gắn kết đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ lĩnh vực tài nguyên và môi trường với thực tiễn xã hội trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0"
Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Lầu 4, Nhà Điều Hành, Khu II, đường 3/2, P. Xuân Khánh, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
Điện thoại: (0292) 3 872 157; Email: tapchidhct@ctu.edu.vn
Chương trình chạy tốt nhất trên trình duyệt IE 9+ & FF 16+, độ phân giải màn hình 1024x768 trở lên