Effects of litter materials and balasa N01 on growing and housing environment of Tau vang chicken from 5 to 12 week-old
Từ khóa:
Gà Tàu vàng, đệm lót sinh học, nguyên liệu đệm lót
Keywords:
Litter materials, biological bed, Tau vang chicken
ABSTRACT
This study was conducted in 400 Tau vang chickens following a completely randomized design with five treatments and four replicates. The treatments were control (100% rice husk without Balasa N01), Rice husk-Balasa N01 (100% rice husk with Balasa N01), Sugarcane bagasse- Balasa N01 (100% sugarcane bagasse with Balasa N01), Rice husk and sugarcane bagasse- Balasa N01 (50% rice husk + 50% sugarcane bagasse with Balasa N01) and Rice husk and sawdust- Balasa N01 (50% rice husk + 50% sawdust with Balasa N01). Parameters were body weight, weight gain, feed intake, FCR and housing environment of broiler (CO2, NH3 and H2S). The results showed that average weight gain and body weight of broiler in treatment with Balasa N01 supplementation for litter materials were higher than that of control, particularly between Rice husk-Balasa N01 and control (18.09 and 1456 versus 16.44 g/head/day and 1353 g/head, respectively) while FCRs in Rice husk-Balasa N01, Rice husk and sugarcane bagasse-Balasa N01 and Rice husk and sawdust-Balasa N01 treatments were lower than that of control (1.94). However, feed intake did not differ among treatments. NH3 and CO2 contents in control were highest in comparison with others. The content of H2S was not detected in all treatments in this study.
TÓM TẮT
Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 5 nghiệm thức (NT): NT Đối chứng (ĐC): (100% trấu + không men vi sinh); NT trấu-VS (100% trấu + chế phẩm Balasa N01); NT BM-VS (100% bã mía + chế phẩm Balasa N01); NT TBM-VS (50% bã mía + 50% trấu + chế phẩm Balasa N01); NT TMC-VS (50% mùn cưa + 50% trấu + chế phẩm Balasa N01) và bốn lần lặp lại trên 400 gà Tàu vàng. Các chỉ tiêu theo dõi gồm tiêu tốn thức ăn, khối lượng, tăng trọng, hệ số chuyển hóa thức ăn, tiểu khí hậu chuồng nuôi. Kết quả thí nghiệm được ghi nhận như sau: tăng trọng và khối lượng cuối thí nghiệm của gà ở NT bổ sung men Balasa N01 làm đệm lót cao hơn so với NT ĐC, đặc biệt là NT trấu-VS so với NT ĐC, lần lượt là 18,09 và 1456 so với 16,44 g/con/ngày và 1353 g/con. Trong khi đó, hệ số chuyển hóa thức ăn trung bình của gà ở NT trấu-VS, TBM-VS và TMC-VS thấp hơn NT ĐC (1,94). Tuy nhiên, tiêu tốn thức ăn của gà toàn thí nghiệm không khác biệt giữa các nghiệm thức. Hàm lượng NH3 và CO2 chuồng nuôi cao ở NT ĐC và thấp ở NT bổ sung men vi sinh làm đệm lót, đặc biệt là NT trấu và NT TMC-VS. Khí H2S không phát hiện được ở các lô của thí nghiệm.
Trích dẫn: Nguyễn Thiết, Bùi Xuân Mến, Nguyễn Văn Hớn và Nguyễn Thị Hồng Nhân, 2016. Ảnh hưởng của nguyên liệu làm đệm lót và men balasa N01 lên sinh trưởng và môi trường chuồng nuôi gà Tàu vàng giai đoạn từ 5 đến 12 tuần tuổi. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 44b: 119-126.
Trích dẫn: Nguyễn Thiết, Trần Hoài Hưởng, Nguyễn Văn Hớn và Nguyễn Thị Hồng Nhân, 2016. Khảo sát ảnh hưởng của việc bổ sung premix khoáng - vitamin lên sinh lý máu và tăng trọng heo thịt từ 40 kg đến xuất chuồng. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 45b: 1-6.
Tạp chí: The 16th Chulalongkorn University Veterinary Conference CUVC 2017 : Research in Practice, March 22-24, 2017 Queen Sirikit National Convention Center Bangkok, Thailand
Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Lầu 4, Nhà Điều Hành, Khu II, đường 3/2, P. Xuân Khánh, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
Điện thoại: (0292) 3 872 157; Email: tapchidhct@ctu.edu.vn
Chương trình chạy tốt nhất trên trình duyệt IE 9+ & FF 16+, độ phân giải màn hình 1024x768 trở lên