An on-farm trial was carried out to estimate the effect of pig crossbred and feed supplement on pig growth performance and benefit to the current farm condition. The 24 individual growing pigs with initial to final mean live weight of 60 ± 2.3 kg and 92 ± 5.6 kg were used. The trial was designed as a 2 x 2 factorial with two crossbred pig groups, included of DLY (Duroc x Landrace-Yorkshire) and DPLY (Pietrain-Duroc x Landrace-Yorkshire), and two kinds of commercial protein (Car: Cargill or Nur: Nurpak). Results on pig breeds showed that the ADG (g/pig/day) was 694 vs 747; FCR (2.87 vs 2.91) and bodily round index (BRI) was 88.6 vs 91.5 for the DLY and DPLY, respectively. The economic benefit was higher in DPLY than DLY 10 %. To the feed supplement, the ADG was 720 vs 739; FCR (2.95 vs 2.82); BRI ( 90.2 vs 89.9); and feed cost per kg weight gain (VND) was 17,500 và 16,800 for the Car and Nur, respectively. The feed economic income tended improved in Nur (21 %) in comparison with the Car.
Keywords: crossbred pig, daily weight gain, economic benefit, fattening pig, growth rate, protein concentrate
Title: Effect of pig breeding and feed supplement on growth performance of fattening pigs at farm in theMekongDelta
TóM TắT
Nhằm khảo sát ảnh hưởng của các giống heo ngoại, lai nhiều máu và sử dụng thức ăn công nghiệp hiện hành lên năng suất và hiệu quả chăn nuôi heo thịt nuôi thuộc quy mô trang trại thuộc Đồng bằng sông Cửu Long. Thí nghiệm được thực hiện trên 24 cá thể heo đang tăng trưởng với trọng lượng bình quân đầu kỳ là 60 ± 2,3 kg và cuối kỳ là 92 ± 5,6 kg. Thí nghiệm được bố trí theo thể thức thừa số hai nhân tố (giống heo và thức ăn). Nhân tố giống heo bao gồm hai nhóm (DLY: Duroc x Landrace-Yorkshire và DPLY: Pietrain-Duroc x Landrace-Yorkshire) và hai nhóm thức ăn đậm đặc bổ sung (Car: Cargill hoặc Nur: Nurpak). Kết quả theo nhân tố giống heo DLY và DPLY: tăng trọng tuyệt đối (g/con/ngày) là 694 và 747; HSCHTĂ là 2,87 và 2,91. Chỉ số tròn mình (CSTM) là 88,6 và 91,5. Hiệu quả kinh tế của nhóm giống heo DPLY cao hơn DLY là 10 %. Và theo nhân tố TĂ Car và Nur lần lượt như sau: tăng trọng tuyệt đối (g/con/ngày) là 720 và 739; HSCHTĂ là 2,95 và 2,82. CSTM là 90,2 và 89,9. Chi phí TĂ/kg tăng trọng (đồng) lần lượt là 17.500 và 16.800; và hiệu quả kinh tế về mặt TĂ của Nur cao hơn Car là 21%.
Từ khóa: heo lai, heo thịt, hiệu quả kinh tế, tăng trọng tuyệt đối, tăng trưởng, thức ăn đậm đặc
Lê Thị Mến, Trương Chí Sơn, 2014. ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM MEN VI SINH (PROBIOTIC) LÊN NĂNG SUẤT CỦA HEO NÁI NUÔI CON VÀ HEO CON THEO MẸ Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 30: 1-5
Trích dẫn: Lê Thị Mến, Nguyễn Đạt Thịnh, Huỳnh Minh Trí, Võ Văn Sơn và Nguyễn Đức Hiền, 2016. Ảnh hưởng của bổ sung vi khoáng mangan và kẽm vào khẩu phần lên năng suất và chất lượng trứng gà Hisex Brown. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 47b: 1-7.
Lê Thị Mến, 2013. ẢNH HƯỞNG CỦA KHẨU PHẦN THỨC ĂN LÊN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CỦA HEO NUÔI THỊT LANDRACE X (YORKSHIRE X BA XUYÊN). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 28: 1-7
Lê Thị Mến, 2013. ẢNH HƯỞNG CỦA KHẨU PHẦN THỨC ĂN LÊN HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG CHĂN NUÔI HEO THỊT LANDRACE X (YORKSHIRE X BA XUYÊN). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 27: 10-15
Lê Thị Mến, 2010. SỰ ĐA DẠNG VỀ DINH DƯỠNG CỦA RAU MUỐNG HẠT (IPOMOEA AQUATICA) TRONG ĐIỀU KIỆN GIEO TRỒNG VÀ NUÔI DƯỠNG HEO THỊT Ở NÔNG HỘ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 14: 146-150
Lê Thị Mến, 2015. KHẢO SÁT NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA HEO NÁI LAI (LANDRACE x YORKSHIRE, YORKSHIRE x LANDRACE) VÀ SỰ SINH TRƯỞNG CỦA HEO CON ĐẾN 60 NGÀY TUỔI THUỘC HAI NHÓM GIỐNG DUROC x (LANDRACE x YORKSHIRE) VÀ DUROC x (YORKSHIRE x LANDRACE) Ở TRANG TRẠI. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 40: 15-22
Men, L.T., 2015. The effects of probiotic supplementation on growth performance of weaning pigs in the Mekong Delta of Vietnam. Can Tho University Journal of Science. 1: 33-38.
Trích dẫn: Lê Thị Mến và Nguyễn Hiếu Nghĩa, 2016. Ảnh hưởng của bổ sung bột tỏi lên năng suất sinh trưởng và hàm lượng vi khuẩn E. coli trong phân của heo giai đoạn tăng trưởng. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Số chuyên đề: Nông nghiệp (Tập 2): 33-40.
Lê Thị Mến, Makoto Otsuka, Ryozo Takada, 2008. ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ CAO ĐẾN NĂNG SUẤT TĂNG TRƯỞNG, HIỆU QUẢ SỬ DỤNG THỨC ĂN VÀ HOẠT TÍNH CỦA ENZYME TỔNG HỢP VÀ PHÂN GIẢI CHẤT BÉO Ở MÔ MỠ VÀ GAN HEO TĂNG TRƯỞNG. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 09: 36-40
Lê Thị Mến, 2013. ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC GIỐNG HEO HƯỚNG THỊT LÊN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 29: 38-43
Trích dẫn: Lê Thị Mến, Phạm Huỳnh Như, Huỳnh Minh Trí, Võ Văn Sơn và Nguyễn Đức Hiền, 2016. Ảnh hưởng của bổ sung chế phẩm Halquinol lên năng suất sinh trưởng và hiệu quả kinh tế ở heo sau cai sữa. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Số chuyên đề: Nông nghiệp (Tập 2): 41-47.
Lê Thị Mến, 2014. ẢNH HƯỞNG CỦA GIỐNG HEO VÀ THỨC ĂN LÊN SỰ SINH TRƯỞNG CỦA HEO CON THEO MẸ Ở TRANG TRẠI. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Chuyên Đề Nông Nghiệp: 46-52
Tạp chí: Proceeding of Workshop on Foreges for Pigs and Rabbits. Organized and Sponsored by CelAgrid and MEKARN Programme. Phnom Penh 22-24 August 2006
Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Lầu 4, Nhà Điều Hành, Khu II, đường 3/2, P. Xuân Khánh, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
Điện thoại: (0292) 3 872 157; Email: tapchidhct@ctu.edu.vn
Chương trình chạy tốt nhất trên trình duyệt IE 9+ & FF 16+, độ phân giải màn hình 1024x768 trở lên