Effect of breed and feed on growth performance of piglets in farm
Từ khóa:
Hiệu quả kinh tế, tăng trọng
Keywords:
Benefit income, live weight gain
ABSTRACT
Twenty four lactating sows and their piglets were carried out an experiment of farm in the Cho Lach district, Ben Tre province. The trial was designed as a 2 x 2 factorial experiment with two different piglets? breeds (B) (B1: Duroc x Yorkshire-Landrace and B2: Landrace x Yorkshire-Landrace) and two kinds of complete feeds (F) (F1: 18% CP and F2: 20% CP) were implemented. Results on the breed showed that the total weight, mean live weight and live weight gain of piglets were significantly different (p<0.01) between two breeds. Piglets? diarrhoea rate was lower in B1. Benefit income was higher for the B1 than B2 14%. To the traits of feed, growth parameters of piglets were significantly higher (p<0.05) for the F2 in comparison to F1. Benefit income was higher for the F2 than F1 6%. Interaction between breed and feed was not significant (p>0.05) on piglets? growth parameters. However, benefit income was highest for the B1-F2 (120%), then B1-F1 (113%), B2-F2 (105%) and B2-F1 (100%). On the condition of farm in the Mekong Delta might be introduced the crossbred DYL and complete feed contained 20% for using in piglet production.
TóM TắT
24 heo nái nuôi con và đàn con được nuôi dưỡng từ sơ sinh đến cai sữa (28 ngày tuổi) ở trang trại thuộc huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre. Thí nghiệm được bố trí theo thể thức thừa số 2 nhân tố. Nhân tố giống heo con (G) (G1: Duroc x Yorkshire-Landrace, G2: Landrace x Yorkshire- Landrace) và 2 loại thức ăn hỗn hợp (TA) (TA A: 18% CP, TA B: 20% CP). Kết quả theo nhân tố giống heo đối với các chỉ tiêu về khối lượng heo con (lúc 21, 28 ngày tuổi) và sinh trưởng: tích lũy, tuyệt đối đều cao hơn có ý nghĩa (p<0,01) ở G1 so với G2. Tỉ lệ tiêu chảy heo con thấp hơn ở G1; hiệu quả kinh tế (thức ăn + thú y) của G1 cao hơn G2 là 14%. Đối với nhân tố TA thì các chỉ tiêu về sinh trưởng heo con ở TA B cao hơn (p<0,05) TA A. Về hiệu quả kinh tế thì TA B cũng cao hơn TA A là 6%. Tương tác giữa 2 nhân tố về các chỉ tiêu sinh trưởng heo con khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Tuy nhiên về hiệu quả kinh tế thì ở G1-TA B (120%) cao hơn G1-TA A (113%), G2-TA B (105%) và G2-TA A (100%). Trong điều kiện chăn nuôi trang trại ở Đồng bằng sông Cửu Long thì giống heo DYL cùng thức ăn hỗn hợp 20% CP sẽ đạt được hiệu quả cao hơn trong chăn nuôi heo con giống nuôi thịt.
Lê Thị Mến, Trương Chí Sơn, 2014. ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM MEN VI SINH (PROBIOTIC) LÊN NĂNG SUẤT CỦA HEO NÁI NUÔI CON VÀ HEO CON THEO MẸ Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 30: 1-5
Trích dẫn: Lê Thị Mến, Nguyễn Đạt Thịnh, Huỳnh Minh Trí, Võ Văn Sơn và Nguyễn Đức Hiền, 2016. Ảnh hưởng của bổ sung vi khoáng mangan và kẽm vào khẩu phần lên năng suất và chất lượng trứng gà Hisex Brown. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 47b: 1-7.
Lê Thị Mến, 2013. ẢNH HƯỞNG CỦA KHẨU PHẦN THỨC ĂN LÊN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CỦA HEO NUÔI THỊT LANDRACE X (YORKSHIRE X BA XUYÊN). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 28: 1-7
Lê Thị Mến, 2013. ẢNH HƯỞNG CỦA KHẨU PHẦN THỨC ĂN LÊN HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG CHĂN NUÔI HEO THỊT LANDRACE X (YORKSHIRE X BA XUYÊN). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 27: 10-15
Lê Thị Mến, 2010. SỰ ĐA DẠNG VỀ DINH DƯỠNG CỦA RAU MUỐNG HẠT (IPOMOEA AQUATICA) TRONG ĐIỀU KIỆN GIEO TRỒNG VÀ NUÔI DƯỠNG HEO THỊT Ở NÔNG HỘ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 14: 146-150
Lê Thị Mến, 2015. KHẢO SÁT NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA HEO NÁI LAI (LANDRACE x YORKSHIRE, YORKSHIRE x LANDRACE) VÀ SỰ SINH TRƯỞNG CỦA HEO CON ĐẾN 60 NGÀY TUỔI THUỘC HAI NHÓM GIỐNG DUROC x (LANDRACE x YORKSHIRE) VÀ DUROC x (YORKSHIRE x LANDRACE) Ở TRANG TRẠI. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 40: 15-22
Lê Thị Mến, 2010. ẢNH HƯỞNG CỦA GIỐNG HEO VÀ THỨC ĂN LÊN SINH TRƯỞNG CỦA HEO THỊT NUÔI Ở TRANG TRẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 14: 151-155
Men, L.T., 2015. The effects of probiotic supplementation on growth performance of weaning pigs in the Mekong Delta of Vietnam. Can Tho University Journal of Science. 1: 33-38.
Trích dẫn: Lê Thị Mến và Nguyễn Hiếu Nghĩa, 2016. Ảnh hưởng của bổ sung bột tỏi lên năng suất sinh trưởng và hàm lượng vi khuẩn E. coli trong phân của heo giai đoạn tăng trưởng. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Số chuyên đề: Nông nghiệp (Tập 2): 33-40.
Lê Thị Mến, Makoto Otsuka, Ryozo Takada, 2008. ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ CAO ĐẾN NĂNG SUẤT TĂNG TRƯỞNG, HIỆU QUẢ SỬ DỤNG THỨC ĂN VÀ HOẠT TÍNH CỦA ENZYME TỔNG HỢP VÀ PHÂN GIẢI CHẤT BÉO Ở MÔ MỠ VÀ GAN HEO TĂNG TRƯỞNG. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 09: 36-40
Lê Thị Mến, 2013. ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC GIỐNG HEO HƯỚNG THỊT LÊN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 29: 38-43
Trích dẫn: Lê Thị Mến, Phạm Huỳnh Như, Huỳnh Minh Trí, Võ Văn Sơn và Nguyễn Đức Hiền, 2016. Ảnh hưởng của bổ sung chế phẩm Halquinol lên năng suất sinh trưởng và hiệu quả kinh tế ở heo sau cai sữa. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Số chuyên đề: Nông nghiệp (Tập 2): 41-47.
Tạp chí: Proceeding of Workshop on Foreges for Pigs and Rabbits. Organized and Sponsored by CelAgrid and MEKARN Programme. Phnom Penh 22-24 August 2006
Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Lầu 4, Nhà Điều Hành, Khu II, đường 3/2, P. Xuân Khánh, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
Điện thoại: (0292) 3 872 157; Email: tapchidhct@ctu.edu.vn
Chương trình chạy tốt nhất trên trình duyệt IE 9+ & FF 16+, độ phân giải màn hình 1024x768 trở lên