Evaluation on reproductive performace of crossbred sows (Landrace x Yorkshire, Yorkshire x Landrace) and growth rate of crossbred piglets between Duroc x (Land x York) and Duroc x (York x Land) in the farm
Từ khóa:
Hao mòn cơ thể nái, tăng trọng, tiêu chảy heo con
Keywords:
Live weigh gain, weight loss of sow, pig diarrhoea
ABSTRACT
A trial was conducted in the pig farm of Vemedim Co., located at Thoi Thuan district, Can Tho city, to evaluate the reproductive performance of crossed sows (10 Landrace x Yorkshire and 10 Yorkshire x Landrace) at the 2nd and 5rd litters mated with pure Duroc boars and growth performance of their offsprings. Results showed that the litter size, litter weight, alive rate of piglets at birth, 21 days and 28 days and weight loss of sows in lactation were not different (P>0.05) between 2 groups of LY and YL. The growth performance of weaned pigs such as weight gain, daily weight gain, feed efficiency, piglet diarrhoea rate was not significant (P>0.05) between 2 groups of DLY and DYL. Benefit income based on the feed and veterinary was higher 1% for the DYL than DLY. Overall, results indicated that improved crossbred LY or YL as basic sows mated to the pure Duroc boar may become effectively in both technique and economic concept for pig meat production in the Mekong Delta of Vietnam.
TÓM TẮT
Thí nghiệm được thực hiện tại Trại heo thuộc Công ty Chăn nuôi Vemedim, ở huyện Thới Lai – thành phố Cần Thơ nhằm đánh giá năng suất sinh sản của 2 nhóm giống heo nái lai (lứa đẻ thứ 2 -5); giống Land-York (10 nái) và York-Land (10 nái) ở giai đoạn nuôi con (cai sữa heo con lúc 28 này tuổi). Bên cạnh, thí nghiệm cũng tiếp tục khảo sát năng suất sinh trưởng của heo con Duroc x LY (10 ổ) và Duroc x YL (10 ổ) đến sau cai sữa (60 ngày tuổi). Kết quả đối với heo nái cho thấy các chỉ tiêu về năng suất sinh sản: số heo con ở các thời điểm sơ sinh (còn sống), lúc 21 ngày tuổi và cai sữa; khối lượng heo con ở các thời điểm; tỉ lệ sống, tỉ lệ nuôi sống; hao mòn cơ thể nái đều khác nhau không có ý nghĩa (p>0,05) giữa 2 nhóm giống heo nái lai LY và YL. Đối với heo con thì các chỉ tiêu về tăng trọng (tích lũy, tuyệt đối), tỷ lệ mắc tiêu chảy; tiêu tốn thức ăn và chi phí thức ăn cho mỗi kg tăng trọng đều khác nhau không ý nghĩa (p>0,05) giữa 2 nhóm heo con lai Duroc x LY và Duroc x YL. Hiệu quả kinh tế (thức ăn + thú y) toàn thí nghiệm khi nuôi heo con DYL đã cao hơn heo DLY 1%. Việc sử dụng 2 nhóm giống heo nái lai YL và LY như là heo nái nền trong công tác nhân giống với heo đực thuần Duroc để sản xuất heo con nuôi thịt đều mang lại hiệu quả (về kỹ thuật lẫn kinh tế) trong chăn nuôi trang trại ở Đồng bằng sông Cửu Long.
Lê Thị Mến, Trương Chí Sơn, 2014. ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM MEN VI SINH (PROBIOTIC) LÊN NĂNG SUẤT CỦA HEO NÁI NUÔI CON VÀ HEO CON THEO MẸ Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 30: 1-5
Trích dẫn: Lê Thị Mến, Nguyễn Đạt Thịnh, Huỳnh Minh Trí, Võ Văn Sơn và Nguyễn Đức Hiền, 2016. Ảnh hưởng của bổ sung vi khoáng mangan và kẽm vào khẩu phần lên năng suất và chất lượng trứng gà Hisex Brown. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 47b: 1-7.
Lê Thị Mến, 2013. ẢNH HƯỞNG CỦA KHẨU PHẦN THỨC ĂN LÊN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CỦA HEO NUÔI THỊT LANDRACE X (YORKSHIRE X BA XUYÊN). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 28: 1-7
Lê Thị Mến, 2013. ẢNH HƯỞNG CỦA KHẨU PHẦN THỨC ĂN LÊN HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG CHĂN NUÔI HEO THỊT LANDRACE X (YORKSHIRE X BA XUYÊN). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 27: 10-15
Lê Thị Mến, 2010. SỰ ĐA DẠNG VỀ DINH DƯỠNG CỦA RAU MUỐNG HẠT (IPOMOEA AQUATICA) TRONG ĐIỀU KIỆN GIEO TRỒNG VÀ NUÔI DƯỠNG HEO THỊT Ở NÔNG HỘ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 14: 146-150
Lê Thị Mến, 2010. ẢNH HƯỞNG CỦA GIỐNG HEO VÀ THỨC ĂN LÊN SINH TRƯỞNG CỦA HEO THỊT NUÔI Ở TRANG TRẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 14: 151-155
Men, L.T., 2015. The effects of probiotic supplementation on growth performance of weaning pigs in the Mekong Delta of Vietnam. Can Tho University Journal of Science. 1: 33-38.
Trích dẫn: Lê Thị Mến và Nguyễn Hiếu Nghĩa, 2016. Ảnh hưởng của bổ sung bột tỏi lên năng suất sinh trưởng và hàm lượng vi khuẩn E. coli trong phân của heo giai đoạn tăng trưởng. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Số chuyên đề: Nông nghiệp (Tập 2): 33-40.
Lê Thị Mến, Makoto Otsuka, Ryozo Takada, 2008. ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ CAO ĐẾN NĂNG SUẤT TĂNG TRƯỞNG, HIỆU QUẢ SỬ DỤNG THỨC ĂN VÀ HOẠT TÍNH CỦA ENZYME TỔNG HỢP VÀ PHÂN GIẢI CHẤT BÉO Ở MÔ MỠ VÀ GAN HEO TĂNG TRƯỞNG. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 09: 36-40
Lê Thị Mến, 2013. ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC GIỐNG HEO HƯỚNG THỊT LÊN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 29: 38-43
Trích dẫn: Lê Thị Mến, Phạm Huỳnh Như, Huỳnh Minh Trí, Võ Văn Sơn và Nguyễn Đức Hiền, 2016. Ảnh hưởng của bổ sung chế phẩm Halquinol lên năng suất sinh trưởng và hiệu quả kinh tế ở heo sau cai sữa. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Số chuyên đề: Nông nghiệp (Tập 2): 41-47.
Lê Thị Mến, 2014. ẢNH HƯỞNG CỦA GIỐNG HEO VÀ THỨC ĂN LÊN SỰ SINH TRƯỞNG CỦA HEO CON THEO MẸ Ở TRANG TRẠI. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Chuyên Đề Nông Nghiệp: 46-52
Tạp chí: Proceeding of Workshop on Foreges for Pigs and Rabbits. Organized and Sponsored by CelAgrid and MEKARN Programme. Phnom Penh 22-24 August 2006
Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Lầu 4, Nhà Điều Hành, Khu II, đường 3/2, P. Xuân Khánh, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
Điện thoại: (0292) 3 872 157; Email: tapchidhct@ctu.edu.vn
Chương trình chạy tốt nhất trên trình duyệt IE 9+ & FF 16+, độ phân giải màn hình 1024x768 trở lên