Effect of feed diets on economic benefit for Landrace x (Yorkshire x Ba Xuyen) fattening pigs
Từ khóa:
Khô dầu dừa, phái tính, tăng trọng tuyệt đối
Keywords:
Coconut meal, daily weight gain, pigs? sexes
ABSTRACT
Twenty four individual crossbred (Landrace x Yorkshire-Ba Xuyen) growing pigs (comprising an equal number of castrated males and females) were used for this study. The initial and final mean live weight of pigs were 47 kg and 90 kg, respectively. The trial was designed as 2x2 factorial experiment with three different feeding diets (KP1: complete diet, without coconut meal (CM) supplementated; control diet; KP2: 10% CM supplemented in diet and KP3: 16% CM supplemented diet); and two groups of pigs (male and female). Results of the study showed that the average daily gain (ADG) (g/pig/day) were 625, 698 and 638; and feed conversion ratio (FCR) were 3.2, 3.0 and 3.1, for the KP1, KP2 and KP3, respectively were significantly different among treatments (p<0.05). Feed cost per kg weight gain and the economic efficiency were higher in the KD2 if compared to others. In term of pig sexes, the ADG and FCR were not significantly different among the treatments (p>0.05). The effect of the two factors was not significantly different in term of growth performance and feed efficiency (p>0.05). However, the income tended to improve for both of male and female pigs fed KP2. Overall, the results indicate that crossbred fattening pigs can be raised with 10% CM inclusion in feeding diet which might be recommended for economical benefit in farm conditions.
TóM TắT
Thí nghiệm được thực hiện trên 24 heo thịt lai, giống Landrace x (Yorkshire-Ba Xuyên) ở giai đoạn tăng trưởng. Heo có khối lượng bình quân đầu kỳ là 47 kg và cuối kỳ là 90 kg, cân đối đực cái. Thí nghiệm được bố trí 2 nhân tố (A: thức ăn khác nhau và B: phái tính, là heo đực và cái). Nhân tố A gồm 3 thức ăn (KP), KP1 là thức ăn hỗn hợp làm đối chứng (không có khô dầu dừa), KP2 là khẩu phần có sử dụng khô dầu dừa ở mức độ 10% và KP3 là khẩu phần có sử dụng khô dầu dừa ở mức độ cao 16%. Kết quả theo nhân tố thức ăn đối với 3 KP về tăng trọng tuyệt đối lần lượt là 625, 698, 638 g/con/ngày khác nhau có ý nghĩa thống kê (p<0,05); Hệ số chuyển hóa thức ăn (HSCHTĂ) là 3,2, 3,0 và 3,1 khác nhau có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Chi phí thức ăn cho 1 kg tăng trọng và hiệu quả kinh tế của heo cho ăn KP2 là cao nhất. Theo phái tính thì tăng trọng tuyệt đối và HSCHTĂ giữa heo đực và cái khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Kết quả tương tác của 2 nhân tố ở các chỉ tiêu sinh trưởng và HSCHTĂ cũng khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Tuy nhiên, khi so sánh về hiệu quả kinh tế thì cả heo đực và cái khi sử dụng thức ăn KP2 cho các giá trị cao hơn và có thể khuyến cáo cho chăn nuôi ở trang trại.
Lê Thị Mến, Trương Chí Sơn, 2014. ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM MEN VI SINH (PROBIOTIC) LÊN NĂNG SUẤT CỦA HEO NÁI NUÔI CON VÀ HEO CON THEO MẸ Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 30: 1-5
Trích dẫn: Lê Thị Mến, Nguyễn Đạt Thịnh, Huỳnh Minh Trí, Võ Văn Sơn và Nguyễn Đức Hiền, 2016. Ảnh hưởng của bổ sung vi khoáng mangan và kẽm vào khẩu phần lên năng suất và chất lượng trứng gà Hisex Brown. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 47b: 1-7.
Lê Thị Mến, 2013. ẢNH HƯỞNG CỦA KHẨU PHẦN THỨC ĂN LÊN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CỦA HEO NUÔI THỊT LANDRACE X (YORKSHIRE X BA XUYÊN). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 28: 1-7
Lê Thị Mến, 2010. SỰ ĐA DẠNG VỀ DINH DƯỠNG CỦA RAU MUỐNG HẠT (IPOMOEA AQUATICA) TRONG ĐIỀU KIỆN GIEO TRỒNG VÀ NUÔI DƯỠNG HEO THỊT Ở NÔNG HỘ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 14: 146-150
Lê Thị Mến, 2015. KHẢO SÁT NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA HEO NÁI LAI (LANDRACE x YORKSHIRE, YORKSHIRE x LANDRACE) VÀ SỰ SINH TRƯỞNG CỦA HEO CON ĐẾN 60 NGÀY TUỔI THUỘC HAI NHÓM GIỐNG DUROC x (LANDRACE x YORKSHIRE) VÀ DUROC x (YORKSHIRE x LANDRACE) Ở TRANG TRẠI. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 40: 15-22
Lê Thị Mến, 2010. ẢNH HƯỞNG CỦA GIỐNG HEO VÀ THỨC ĂN LÊN SINH TRƯỞNG CỦA HEO THỊT NUÔI Ở TRANG TRẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 14: 151-155
Men, L.T., 2015. The effects of probiotic supplementation on growth performance of weaning pigs in the Mekong Delta of Vietnam. Can Tho University Journal of Science. 1: 33-38.
Trích dẫn: Lê Thị Mến và Nguyễn Hiếu Nghĩa, 2016. Ảnh hưởng của bổ sung bột tỏi lên năng suất sinh trưởng và hàm lượng vi khuẩn E. coli trong phân của heo giai đoạn tăng trưởng. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Số chuyên đề: Nông nghiệp (Tập 2): 33-40.
Lê Thị Mến, Makoto Otsuka, Ryozo Takada, 2008. ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ CAO ĐẾN NĂNG SUẤT TĂNG TRƯỞNG, HIỆU QUẢ SỬ DỤNG THỨC ĂN VÀ HOẠT TÍNH CỦA ENZYME TỔNG HỢP VÀ PHÂN GIẢI CHẤT BÉO Ở MÔ MỠ VÀ GAN HEO TĂNG TRƯỞNG. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 09: 36-40
Lê Thị Mến, 2013. ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC GIỐNG HEO HƯỚNG THỊT LÊN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 29: 38-43
Trích dẫn: Lê Thị Mến, Phạm Huỳnh Như, Huỳnh Minh Trí, Võ Văn Sơn và Nguyễn Đức Hiền, 2016. Ảnh hưởng của bổ sung chế phẩm Halquinol lên năng suất sinh trưởng và hiệu quả kinh tế ở heo sau cai sữa. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Số chuyên đề: Nông nghiệp (Tập 2): 41-47.
Lê Thị Mến, 2014. ẢNH HƯỞNG CỦA GIỐNG HEO VÀ THỨC ĂN LÊN SỰ SINH TRƯỞNG CỦA HEO CON THEO MẸ Ở TRANG TRẠI. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Chuyên Đề Nông Nghiệp: 46-52
Tạp chí: Proceeding of Workshop on Foreges for Pigs and Rabbits. Organized and Sponsored by CelAgrid and MEKARN Programme. Phnom Penh 22-24 August 2006
Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Lầu 4, Nhà Điều Hành, Khu II, đường 3/2, P. Xuân Khánh, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
Điện thoại: (0292) 3 872 157; Email: tapchidhct@ctu.edu.vn
Chương trình chạy tốt nhất trên trình duyệt IE 9+ & FF 16+, độ phân giải màn hình 1024x768 trở lên