Nghiên cứu về quần xã sinh vật phù du phân bố vùng ven biển từ Sóc Trăng đến Bạc Liêu được thực hiện từ tháng 01 đến tháng 12 năm 2008. Kết quả xác định được 232 loài thực vật phù du thuộc 72 giống của 05 ngành tảo phân bố ở vùng nghiên cứu. Trong đó, ngành tảo khuê (Ochrophyta) có số loài nhiều nhất với 176 loài (chiếm 75,86% tổng số loài), kế đến là ngành tảo giáp (Dinophyta) có 49 loài (21,12%), ngành vi khuẩn lam (Cyanobacteria) có 03 loài (1,29%), ngành tảo vòng (Charophyta) có 03 loài (1,29%) và ngành tảo lục (Chlorophyta) có 01 loài (0,43%). Biến động thành phần loài thực vật phù du theo mùa không lớn: mùa mưa có 198 loài (85,34% so với cả năm) và mùa khô có 174 loài (75% so với cả năm). Ngành tảo khuê (Ochrophyta) chiếm ưu thế ở cả hai mùa. Hàm lượng Chlorophyll-a trung bình ở vùng nghiên cứu là 1,75±0,76 àg/L. Đã tìm thấy 246 loài động vật phù du phân bố ở vùng ven biển từ Sóc Trăng đến Bạc Liêu. Nhóm giáp xác chân chèo (Copepoda) có số loài phong phú nhất (105 loài, chiếm 42,68%), kế đến là nguyên sinh động vật (Protozoa) có 58 loài, chiếm 23,58%; Luân trùng (Rotifera) có 33 loài, chiếm 13,41%; Giáp xác râu ngành (Cladocera) có 24 loài, chiếm 9,76%; các nhóm động vật phù du còn lại có từ 2-6 loài, chiếm 0,81-2,44%. Mật độ trung bình động vật phù du ở vùng nghiên cứu đạt 547 cá thể/m3. Mùa khô mật độ động vật phù du đạt gấp 2,13 lần so với mùa mưa. Nhóm copepoda đóng vai trò quyết định mức độ biến động số lượng động vật phù du trong vùng nghiên cứu ở cả mùa khô và mùa mưa.
Trích dẫn: Mai Viết Văn, Nguyễn Thị Vàng, Nguyễn Hoàng Linh, Nguyễn Ngọc Hiền và Đặng Thị Phượng, 2018. Hiện trạng khai thác cá sửu Boesemania microlepis (Bleeker, 1858) trên sông Hậu, Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 54(6B): 108-114.
Trích dẫn: Mai Viết Văn và Lê Thị Huyền Chân, 2018. Hiện trạng nghề khai thác lưới kéo và lươi rê (tàu<90 CV) ở tỉnh Kiên Giang. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 54(9B): 110-116.
Trích dẫn: Mai Viết Văn, Võ Thành Toàn, Nguyễn Ngọc Hiền và Trần Đắc Định, 2020. Đặc điểm sinh học sinh sản cá bạc má Rastrelliger kanagurta (Cuvier, 1816) phân bố ở vùng ven biển từ Tiền Giang đến Sóc Trăng. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 56(1B): 166-176.
Mai Viết Văn, Võ Thành Toàn, Trần Đắc Định, 2014. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC SINH SẢN CỦA CÁ TRÁO MẮT TO SELAR CRUMENOPHTHAMUS PHÂN BỐ Ở VÙNG BIỂN SÓC TRĂNG, BẠC LIÊU. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Chuyên Đề Thủy Sản: 202-208
Trích dẫn: Mai Viết Văn và Đặng Thị Phượng, 2018. Tiêu dùng thực phẩm của hộ khai thác thủy sản tiểu vùng dự án thủy lợi Ô Môn - Xà No. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 54(Số chuyên đề: Thủy sản)(1): 214-221.
Trích dẫn: Mai Viết Văn, Trần Đắc Định và Naoki Tojo, 2020. Đặc điểm dinh dưỡng của cá sửu Nibea soldado (Lacepède, 1802). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 56(Số chuyên đề: Thủy sản)(1): 224-231.
Mai Viết Văn, Nguyễn Anh Tuấn, Trần Đắc Định, Hà Phước Hùng, 2010. ĐẶC ĐIỂM THÀNH PHẦN LOÀI VÀ TÍNH CHẤT KHU HỆ CÁ, TÔM PHÂN BỐ Ở VÙNG VEN BIỂN SÓC TRĂNG - BẠC LIÊU. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 15a: 232-240
Mai Viết Văn, Nguyễn Anh Tuấn, Trần Đắc Định, 2012. ĐẶC ĐIỂM THÀNH THỤC SINH DỤC CỦA CÁ NỤC SÒ (DECAPTERUS MARUADSI) PHÂN BỐ Ở VÙNG BIỂN SÓC TRĂNG - BẠC LIÊU. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 23b: 254-264
Mai Viết Văn, 2015. ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN TUYẾN SINH DỤC CÁ CHIM ĐEN PARASTROMATEUS NIGER (BLOCH, 1795) PHÂN BỐ Ở VÙNG BIỂN TỪ SÓC TRĂNG ĐẾN CÀ MAU. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 40: 32-39
Trích dẫn: Mai Viết Văn, 2019. Thành phần loài cá, tôm phân bố vùng dự án thủy lợi Ô Môn - Xà No. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 55(2B): 51-60.
Mai Viết Văn, Nguyễn Anh Tuấn, Trần Đắc Định, 2012. THÀNH PHẦN LOÀI VÀ MẬT ĐỘ SINH VẬT PHÙ DU PHÂN BỐ Ở VÙNG VEN BIỂN SÓC TRĂNG-BẠC LIÊU. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 23a: 89-99
Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Lầu 4, Nhà Điều Hành, Khu II, đường 3/2, P. Xuân Khánh, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
Điện thoại: (0292) 3 872 157; Email: tapchidhct@ctu.edu.vn
Chương trình chạy tốt nhất trên trình duyệt IE 9+ & FF 16+, độ phân giải màn hình 1024x768 trở lên