Total bacteria, Vibrio and density of some beneficial bacteria in intensive shrimp culture ponds were determined. Sampling and sample processing were followed by the methods described by Huy (2003) and Chinabut et al. (2003). The density of Nitrosomonas and Nitrobacter were determined by MPN (most probable number) method. The results showed that the density of the total bacteria in pond sediment fluctuated from 5.3x104CFU/g to 1.2x106 CFU/g. The total bacteria count in the pond water was always lower when compared to that of sediment which fluctuated from 2.9x102 to 3x104CFU/mL. Bacillus density did not change during sampling and slightly fluctuated from 4.3x104 to 7.9x105 CFU/g, covering 87.9% of total bacteria count. On the other hand, the density of group Nitrosomonas fluctuated from 7 to 2.6x103 cells/g and shared 40.7% of total bacteria count. Nitrobacter group could only be found at the fourth sampling, had the lowest total count when compared to other groups, fluctuated from 5.5 to 1.9x103 cells/g, and shared 28.3% of total bacteria count. However, Vibrio tended to increase during the entire production cycle.
Keywords: total bacteria, Vibrio, Bacillus, Nitrosomonas, Nitrobacter, intenvive shrimp culture
Title: The variation of beneficial bacteria density in the intensive cultivated shrimp ponds
TóM TắT
Tổng vi khuẩn, Vibrio và một số nhóm vi khuẩn hữu ích đã được xác định trong ao nuôi tôm thâm canh tại tỉnh Sóc Trăng. Phương pháp thu mẫu được áp dụng theo (Huy 2003 và Chinabut et al., 2003). Mật số Nitrosomonas và Nitrobacter được tính theo phương pháp MPN (Most Probable Number, số khả hữu). Kết quả cho thấy mật độ tổng vi khuẩn trong bùn dao động từ 5,3x104 CFU/g đến 1,2x106 CFU/g nhưng mật độ trong nước ít hơn rất nhiều, từ 2,9x102 đến 3x104CFU/mL. Nhóm Bacillus có khuynh hướng ổn định trong suốt quá trình thu mẫu và dao động từ 4,3x104 đến 7,9x105 CFU/g, chiếm trung bình 87,9% so với tổng vi khuẩn. Trong khi đó mật độ nhóm Nitrosomonas dao động từ 7 tế bào/g đến 2,6x103 tế bào/g và chiếm trung bình 40,7% so với tổng vi khuẩn. Nitrobacter chỉ thấy từ đợt thu mẫu thứ 4 và có mật độ thấp nhất từ 5,5 đến 1,9x103 tế bào/g bùn, chiếm 28,3% so với tổng vi khuẩn. Ngoài ra, mật độ Vibrio có khuynh hướng tăng dần trong suốt thời gian nuôi.
Từ khóa: tổng vi khuẩn, Vibrio, Bacillus, Nitrosomonas, Nitrobacter, tôm sú thâm canh
Phạm Thị Tuyết Ngân, Phan Thái Tuyết Anh, 2014. ẢNH HƯỞNG CỦA HỖN HỢP VI KHUẨN BACILLUS CHỌN LỌC LÊN LUÂN TRÙNG NƯỚC LỢ BRACHIONUS PLICATILIS. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 35: 111-120
Trích dẫn: Phạm Thị Tuyết Ngân, Vũ Ngọc Út và Nguyễn Thị Ngọc Anh, 2018. Ảnh hưởng bổ sung grobiotic®-a trong thức ăn lên tăng trưởng và sức đề kháng bệnh của cá tra (Pangasianodon hypothalamus). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 54(6B): 115-119.
Trích dẫn: Phạm Thị Tuyết Ngân, Nguyễn Hoàng Nhật Uyên, Vũ Ngọc Út và Nguyễn Thanh Phương, 2020. Ảnh hưởng của độ mặn lên sự phát triển của vi khuẩn Vibrio spp. trong điều kiện phòng thí nghiệm. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 56(2B): 127-135.
Phạm Thị Tuyết Ngân, Trần Sương Ngọc, 2013. ẢNH HƯỞNG CỦA VI KHUẨN BACILLUS CHỌN LỌC LÊN LUÂN TRÙNG NƯỚC LỢ BRACHIONUS PLICATILIS. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 27: 145-153
Trích dẫn: Phạm Thị Tuyết Ngân, Vũ Hùng Hải, Huỳnh Trường Giang và Vũ Ngọc Út, 2020. Phân lập và tuyển chọn vi khuẩn chuyển hóa đạm từ bùn đáy ao nuôi tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 56(4B): 154-160.
Trích dẫn: Phạm Thị Tuyết Ngân, Vũ Hùng Hải, Nguyễn Hoàng Nhật Uyên, Nguyễn Thanh Phương và Vũ Ngọc Út, 2020. Biến động mật độ Bacillus, Lactobacillus và Vibrio trong bùn ở tuyến sông Mỹ Thanh, tỉnh Sóc Trăng. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 56(1B): 177-186.
Phạm Thị Tuyết Ngân, Trương Quốc Phú, 2010. BIẾN ĐỘNG CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG TRONG AO NUÔI TÔM SÚ (PENAEUS MONODON) THÂM CANH TẠI SÓC TRĂNG. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 15a: 179-188
Phạm Thị Tuyết Ngân, Trần Sương Ngọc, 2014. ẢNH HƯỞNG CỦA HỖN HỢP BACILLUS SP. CHỌN LỌC LÊN TĂNG TRƯỞNG ARTEMIA FRANCISCANA. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Chuyên Đề Thủy Sản: 184-191
Trích dẫn: Phạm Thị Tuyết Ngân, Vũ Hùng Hải, Nguyễn Thanh Phương và Vũ Ngọc Út, 2020. Ảnh hưởng của sự gia tăng độ mặn lên mật độ vi khuẩn trong mô hình mô phỏng xâm nhập mặn. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 56(5B): 184-192.
Trích dẫn: Phạm Thị Tuyết Ngân, Vũ Hùng Hải, Huỳnh Trường Giang và Vũ Ngọc Út, 2020. Nghiên cứu một số điều kiện nuôi tăng sinh vi khuẩn Streptomyces spp. trong phòng thí nghiệm. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 56(6B): 246-253.
Phạm Thị Tuyết Ngân, Trương Quốc Phú, Nguyễn Hữu Hiệp, Vũ Ngọc Út, 2011. ẢNH HƯỞNG CỦA VI KHUẨN HỮU ÍCH LÊN CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG VÀ TÔM SÚ (PENAEUS MONODON) NUÔI TRONG BỂ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 20b: 59-68
Trích dẫn: Phạm Thị Tuyết Ngân, Nguyễn Hoàng Nhật Uyên, Nguyễn Thanh Phương và Vũ Ngọc Út, 2020. Biến động mật độ vi khuẩn Bacillus spp. trên tuyến sông Mỹ Thanh, Sóc Trăng. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 56(Số chuyên đề: Thủy sản)(1): 64-70.
Phạm Thị Tuyết Ngân, Trần Nhân Dũng, Dương Minh Viễn, 2011. KHẢO SÁT MẬT ĐỘ VÀ SỰ ĐA DẠNG CỦA VI KHUẨN NITRATE HÓA TRONG AO NUÔI TÔM. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 20b: 69-78
Trích dẫn: Phạm Thị Tuyết Ngân, Nguyễn Hoàng Nhật Uyên, Nguyễn Văn Trọng và Vũ Ngọc Út, 2020. Ảnh hưởng của độ mặn lên sự hiện diện của vi khuẩn Vibrio spp. trên tuyến sông Mỹ Thanh. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 56(Số chuyên đề: Thủy sản)(1): 71-79.
Trích dẫn: Phạm Thị Tuyết Ngân, Hồ Diễm Thơ và Trần Sương Ngọc, 2016. So sánh khả năng cải thiện chất lượng nước và ức chế Vibrio của xạ khuẩn Streptomyces parvulus và vi khuẩn Bacillus subtilis chọn lọc trong hệ thống nuôi tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 47b: 87-95.
Phạm Thị Tuyết Ngân, Trần Sương Ngọc, 2014. ẢNH HƯỞNG CỦA BACILLUS LÊN MÔI TRƯỜNG NUÔI VÀ TĂNG TRƯỞNG CỦA TÔM THẺ CHÂN TRẮNG (LITOPENAEUS VANNAMEI). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 34: 99-107
Tạp chí: International fisheries symposium Towards sustainability, advanced technology and community enhancement 5th IFS 2015-The Gurney Hotel, Penang, Malaysia-1-4 december 2015
Tạp chí: International fisheries symposium Towards sustainability, advanced technology and community enhancement 5th IFS 2015-The Gurney Hotel, Penang, Malaysia-1-4 december 2015
Tạp chí: International fisheries symposium Towards sustainability, advanced technology and community enhancement 5th IFS 2015-The Gurney Hotel, Penang, Malaysia-1-4 december 2015
Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Lầu 4, Nhà Điều Hành, Khu II, đường 3/2, P. Xuân Khánh, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
Điện thoại: (0292) 3 872 157; Email: tapchidhct@ctu.edu.vn
Chương trình chạy tốt nhất trên trình duyệt IE 9+ & FF 16+, độ phân giải màn hình 1024x768 trở lên