A study of shrimp by-product preservation by using molasses and enzymes was carried out at Faculty of Agriculture Cantho University to evaluate the nutrient contents as animal feed It was a complete randomise experiment with 6 treaments and 3 replications. The results showed that the treatment at a ratio of fresh shrimp by-product to molasses (3:1) and supplemented with 0. 1% polymerase was better based on color and smell. In general, the pH of the ensiled product decreased and remained below 4. 1. Lactic acid (35,1g/l) and crude protein (32.93%) were the highest increase after 21 day incubation. After 15 day incubation, the N-Acetylglucozamin concentration (14.51%) was highest. It was also the important factor for applying in production. In another experimet, ducks were supplemented 17% ensiled shrimp by-product was the highest daily weight gain. The conclusion was that molasses and polymerase should be used to preserve the shrimp by product for feeding animals.
Title: study of ensiled shrimp by-product with molasses and enzymes for animal feed.
TóM TĂ?T
Sử dụng phế phẩm vỏ đầu tôm để lên men chua có bổ sung mật đường và hỗn hợp polyenzym vừa làm nguồn thức ăn dinh dưỡng cho gia súc, gia cầm, vừa giải quyết một cách hiệu quả việc ô nhiễm môi trường. Một thí nghiệm được bố trí hoa?n toa?n ngẫu nhiên với 6 nghiê?m thức và 3 lần lập lại. Kết quả cho thấy với tỉ lệ vỏ đầu tôm: mật đường = 3 :1 có bổ sung 0,1% enzym, sản phẩm ủ chua có kết quả tốt về màu và mùi. pH của mẫu ủ đạt thấp nhất là 4,1; hàm lượng acid lactic; đạm tổng số (CP) đạt cao nhất là 35,1 g/l và 32,93% tương ứng sau sau 21 ngày ủ mẫu. Đặc biệt hàm lượng N-Acetyl glucozamin đạt cao nhất là 14,51% sau 15 ngày, nên đây cũng là chỉ tiêu rất quan trọng cho chúng tôi chọn nghiệm thức này để sản xuất. Trong một thí nghiệm khác, vịt thịt với mức độ bổ sung 17% vỏ đầu tôm ủ chua trong khẩu phần cho hiệu quả kinh tế cao nhất. Trong suốt quá trình thí nghiệm từ 3 tuần đến 10 tuần tuổi hầu như không bị hao hụt.
Phan Thị Bích Trâm, Dương Thị Phượng Liên, Lê Minh Hoàng, 2014. KHẢO SÁT HOẠT TÍNH CÁC HỢP CHẤT CHỐNG OXY HÓA TRONG RÂU BẮP (CORN SILK). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Chuyên Đề Nông Nghiệp: 158-164
Phan Thị Bích Trâm, Dương Thị Hương Giang, Trương Thủy Trang, 2007. TINH SẠCH VÀ KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM PROTEASE TỪ TRÙN QUẮN (PHERETIMA POSTHUMA). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 08: 158-167
Trích dẫn: Phan Thị Bích Trâm và Nguyễn Thị Diễm My, 2016. Khảo sát hoạt tính các hợp chất kháng oxy hóa trong lá và thân cây chùm ngây (Moringa oleifera). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Số chuyên đề: Nông nghiệp (Tập 3): 179-184.
Trích dẫn: Phan Thị Bích Trâm, Lương Thị Thu Hương và Khúc Ngọc Vy, 2019. Sản xuất protease từ Bacilus subtilis N1 sử dụng phụ phẩm đậu nành. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 55(6B): 30-37.
Tram, P.T.B., Liem, N.T. and Lien, D.T.P., 2018. Optimization of the polyphenolics extraction from red rice bran by response surface methodology. Can Tho University Journal of Science. 54(Special issue: Agriculture): 79-87.
Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Lầu 4, Nhà Điều Hành, Khu II, đường 3/2, P. Xuân Khánh, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
Điện thoại: (0292) 3 872 157; Email: tapchidhct@ctu.edu.vn
Chương trình chạy tốt nhất trên trình duyệt IE 9+ & FF 16+, độ phân giải màn hình 1024x768 trở lên