Đăng nhập
 
Tìm kiếm nâng cao
 
Tên bài báo
Tác giả
Năm xuất bản
Tóm tắt
Lĩnh vực
Phân loại
Số tạp chí
 

Bản tin định kỳ
Báo cáo thường niên
Tạp chí khoa học ĐHCT
Tạp chí tiếng anh ĐHCT
Tạp chí trong nước
Tạp chí quốc tế
Kỷ yếu HN trong nước
Kỷ yếu HN quốc tế
Book chapter
Bài báo - Tạp chí
4 (2020) Trang:
Tạp chí: Tạp chí Phòng chống Bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng
Liên kết:

Qua  thu  thập và  mổ khám 135 chuột  đồng  và 105 chuột  cống  ở  3 quận/huyện Ô  Môn,  Thốt Nốt, Châu Thành  tại Thành  phố  Cần  Thơ,  kết  quả  cho  thấy:  chuột  đồng  (Rattus  argentiventer)  và  chuột  cống  (Rattus norvegicus) tại Thành phố Cần Thơ nhiễm giun sán với tỷ lệ cao 91,11 % ở chuột đồng và 100% ở chuột cống). Qua  định  danh  phân  loại  cho  thấy  chuột  đồng  và  chuột  cống  đều  nhiễm giun  sán  thuộc  cả  3  lớp  Nematoda, Cestoda, và Trematoda. Trong đó chuột đồng nhiễm 14 loài, với lớp Nematoda chiếm với tỷ lệ cao nhất là 74,07% gồm  các  loài  Nippostrongylus  braziliensis 66,67%, Syphacia  obvelata 22,96%,  Angiostrongylus  cantonensis 14,07%, Strongyloides ratti 9,63% và loài Protospirura muricola 5,93%, kế đến là lớp Cestoda với tỷ lệ nhiễm là 43,70% gồm  4  loài  Hymenolepis  diminuta 35,56%,  Raillietina  demerariensis 26,67%,  Raillietina  celebensis 33,33% và ấu trùng sán dây 9,63%. Chuột đồng nhiễm lớp Trematoda với tỷ lệ thấp nhất 11,11% gồm 5 loài gồm Echinostoma  aegyptica 7,41%,  Paralecithodendrium  sp.  6,67%,  Echinostoma  cinetorchis  6,67%,  Echinostoma revolutum 5,93%, Gastrodiscoides hominis 5,93% . Chuột cống nhiễm với 10 loài giun sán ký sinh trong đó lớp Cestoda  có  tỷ  lệ  nhiễm  cao  nhất 52,38%,  trong  đó  loài Hymenolepis  diminuta 45,71%,  Raillietina  celebensis 42,86%  Raillietina  demerariensis 34,27%  và  ấu  trùng  sán  dây  12,38%, kế  đến  là  lớp Trematoda với  tỷ  lệ  là 45,71% với 3 loài trong  đó  loài Echinostoma  agyptiacus  nhiễm  cao nhất 39,05%, kế đến là loài Echinostoma cinetorchis 19,05% và thấp nhất là loài Echinostoma revolutum 19,05%. Lớp Nematoda nhiễm với tỷ lệ 38,10% với 3 loài Nippostrongylus braziensis (24,67%), Syphacia obvelata (16,19% và Protospirura muricula (6,67%). Từ khóa: giun sán, chuột đồng, chuột cống, Thành phố Cần Thơ

Các bài báo khác
Số 37 (2015) Trang: 6-10
Tải về
Số Nông nghiệp 2014 (2014) Trang: 63-68
Tải về
Số Nông nghiệp 2014 (2014) Trang: 69-73
Tải về
Số Nông nghiệp 2014 (2014) Trang: 74-78
Tải về
Số 2 (2015) Trang: 83-89
Tạp chí: Phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng
 


Vietnamese | English






 
 
Vui lòng chờ...