Survey of bacterial infected levels in poultry meat in slaughterhouse and retail markets at Ben Tre city
Từ khóa:
Cơ sở giết mổ gia cầm, thịt gia cầm, sạp thịt gia cầm, vấy nhiễm vi khuẩn, Bến Tre
Keywords:
Poultry slaughterhouse, chicken duck meat, market stall, bacterial contamination, Ben Tre
ABSTRACT
The fresh chicken and duck meat quality were assessed on 93 samples, of which 66 meat samples were taken from a slaughterhouse and selling stalls in the markets, 12 samples were taken from floor of slaughterhouse and cutting boards in selling stalls markets, 15 water samples were from slaughter house and selling markets. The assessment of meat quality was based on the National Technical specifications for fresh meat (TCVN 7046: 2009) and included five microbiological criteria, namely total aerobic bacteria, Coliforms, Escherichia coli, Staphylococcus aureus and Salmonella spp. The results showed that fresh chicken and duck meat samples were contaminated with bacteria at rates of 100% of total aerobic bacteria and Coliforms, 80% of Escherichia coli, 13.3% of Staphylococcus aureus, and 36.65% of Salmonella spp. Chicken and duck meat samples taken from markets had contamination rates of aerobic bacteria, Coliforms, Escherichia coli, Staphylococcus aureus and Salmonella spp. ranging from 100%, 100%, 80.6%, 13.9% and 41.7%, respectively. The amount of bacteria in the studied samples exceeded those specified in the national technical regulations for fresh meat, indicating high contamination levels. Furthermore, the results of the present study on the bacterial contamination levels in water supplies, floor of slaughter house and meat cutting tables proposed an urgent need to control more strictly the sanitary conditions in the slaughterhouses and chicken and duck meat in retail markets.
TÓM TẮT
Chất lượng vệ sinh thịt gia cầm tươi tại thành phố Bến Tre được đánh giá dựa trên phân tích các chỉ tiêu nhiễm vi khuẩn của 93 mẫu, trong đó có 66 mẫu thịt tại cơ sở giết mổ gia cầm A và sạp bán lẻ thịt gia cầm ở hai chợ, 12 mẫu phết sàn giết mổ, sàn sạp ở chợ, 15 mẫu nước sử dụng trong lò mổ và ở sạp thịt được khảo sát. Các chỉ tiêu vi sinh được khảo sát bao gồm tổng số vi khuẩn hiếu khí, Coliforms, Escherichia coli, Staphylococcus aureus và Salmonella spp bằng phương pháp nuôi cấy thường qui và được đánh giá theo TCVN 7046:2009 về thịt tươi. Kết quả thu được cho thấy, mẫu thịt gia cầm tươi tại lò mổ bị nhiễm tổng số vi khuẩn hiếu khí, Coliforms, E. coli, S. aureus và Salmonella spp. lần lượt là 100%, 100%, 80,%, 13,3%, và 36,65%; trong khi đó mẫu thịt gia cầm tại chợ bán lẻ nhiễm các loại vi khuẩn trên lần lượt là 100%, 100%, 80,6%, 13,9%, 41,7%. Số lượng vi khuẩn vấy nhiễm cao hơn mức độ cho phép theo tiêu chuẩn TCVN 7046:2009 về thịt tươi. Khảo sát mức độ vấy nhiễm vi khuẩn ở nguồn nước sử dụng, sàn giết mổ ở lò mổ và sàn sạp, nước sử dụng ở sạp bán lẻ cho thấy điều kiện vệ sinh kém, do đó việc soát chặt chẽ hơn nữa các điều kiện vệ sinh môi trường ở lò giết mổ và chợ bán thịt gia cầm là điều cần thiết.
Trích dẫn: Lưu Hữu Mãnh, Trần Xuân Đào, Nguyễn Nhựt Xuân Dung và Bùi Thị Lê Minh, 2016. Mức độ vấy nhiễm vi khuẩn trên thịt gia cầm tại lò mổ và chợ bán lẻ thành phố Bến Tre. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Số chuyên đề: Nông nghiệp (Tập 2): 56-60.
Lưu Hữu Mãnh, Nguyễn Nhựt Xuân Dung, Trương Ngọc Trưng, 2007. ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC MỨC ĐỘ PHÂN ĐẠM LÊN ĐẶC TÍNH SINH TRƯỞNG, TÍNH NĂNG SẢN XUẤT VÀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA CỎ PASPALUM (PASPALUM ATRATUM) VÀ ĐẬU MACROPTILIUM LATHYROIDES (L.) URB. TRỒNG Ở THÀNH PHỐ CẦN THƠ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 07: 1-9
Lưu Hữu Mãnh, Nguyễn Bá Thành, Nguyễn Thị Thanh Tâm, Chau Bora, Xầm Văn Lang, Nguyễn Hiền Trung, Đặng Thanh Tùng, Trương Thị Kim Dung, 2009. MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ CÚM GIA CẦM (AVIAN INFLUENZA) Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 11a: 237-245
Lưu Hữu Mãnh, Nguyễn Nhựt Xuân Dung, Võ Bé Hiền, Tiền Ngọc Hân, 2012. Sự LƯU HàNH CủA VIRUS Lở MồM LONG MóNG (FMDV) TRÊN HEO TạI TỉNH ĐồNG THáP. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 22c: 26-29
Lưu Hữu Mãnh, Nguyễn Nhựt Xuân Dung, Bùi Thị Lê Minh, 2009. ĐÁNH GIÁ SỰ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT VÀ HIỆU QUẢ CỦA CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ CHẤT THẢI CHĂN NUÔI HEO Ở QUI MÔ NÔNG HỘ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 12: 33-41
Lưu Hữu Mãnh, Nguyễn Nhựt Xuân Dung, Nguyễn Thị Hồng Điệp, Lê Hoàng Vân, Nguyễn Hiếu Thuận, Lê Nguyễn Thị Như Lan, 2011. KHẢO SÁT KHÁNG THỂ THỤ ĐỘNG VÀ KHÁNG THỂ CHỦ ĐỘNG TỰ NHIÊN ĐỐI VỚI VIRUS CÚM H5N1 Ở CÁC LOÀI GIA CẦM KHÁC NHAU. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 18b: 36-42
Lưu Hữu Mãnh, Nguyễn Nhựt Xuân Dung, Trần Phùng Ngỡi, 2007. ẢNH HƯỞNG CỦA KHOÁNG CÁCH TRỒNG LÊN ĐẶC TÍNH SINH TRƯỞNG VÀ TÍNH NĂNG SẢN XUẤT CỦA CỎ MỒM (HYMENACHNE ACUTIGLUMA) VÀ CỎ LÔNG TÂY (BRACHIARIA MUTICA) TRỒNG TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 07: 49-57
Lưu Hữu Mãnh, Bùi Thị Lê Minh, Nguyễn Nhựt Xuân Dung, 2009. ĐÁNH GIÁ SỰ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT VÀ HIỆU QUẢ CỦA CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ CHẤT THẢI CHĂN NUÔI HEO Ở QUI MÔ NÔNG HỘ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 12:
Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Lầu 4, Nhà Điều Hành, Khu II, đường 3/2, P. Xuân Khánh, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
Điện thoại: (0292) 3 872 157; Email: tapchidhct@ctu.edu.vn
Chương trình chạy tốt nhất trên trình duyệt IE 9+ & FF 16+, độ phân giải màn hình 1024x768 trở lên