Isolation of Aspergillus fumigatus for high level of phytase production
Từ khóa:
Nấm Aspergillusfumigatus, phytase ngoại bào, phytate, vùng ITS
Keywords:
Aspergillusfumigatus, extracellular phytase, ITS region, phytate
ABSTRACT
Phytases are acid phosphatase enzymes, which efficiently cleave phosphate moieties from phytate molecules, thereby generating inorganic phosphate, the essential phosphorus nutrient for organisms. Aspergillusfumigatus is a potential source of extracellular phytase that adopted a special characteristic of high ability in refolding after heat denaturation. This capability is appropriate for feed production. Thus, isolation of A.fumigatus for phytase production is necessary. The result indicated that there were 8 strains isolated from 5 rice soil samples, however, there were 3 isolates designated as ET3, ET7 and ET8 producing high phytase activity on selective M2 medium at 30ºC. Among them, ET3 showed the best growth at high temperature (45ºC) and its morphological characteristics was similar to morphological characteristics of published A.fumigatus. ET3 was identified by molecular biology based on gene sequencing of ITS region. The result showed that the ET3 isolate belonged to an Aspergiullusfumigatus species that its homology was 98%.
TÓM TẮT
Phytase là enzyme có khả năng thủy phân acid phytic hay phytate tạo thành những gốc phosphate tự do để cung cấp nguồn dinh dưỡng phosphorus thiết yếu cho sinh vật. Trong nhiều nghiên cứu cho thấy chủng nấm mốc Aspergillusfumigatus là nguồn sản xuất phytase ngoại bào tiềm năng và ưu điểm nổi bật của phytase từ chủng nấm này là khả năng chịu nhiệt cao, đặc điểm này phù hợp với điều kiện gia nhiệt trong quá trình sản xuất thức ăn chăn nuôi. Vì thế, việc phân lập A. fumigatus với khả năng sinh tổng hợp phytase là điều cần thiết. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 8 chủng nấm mốc được phân lập từ 5 mẫu lúa khảo sát nhưng chỉ có 3 chủng nấm mốc với ký hiệu ET3, ET7 và ET8 có khả năng sinh tổng hợp phytase cao dựa trên sự hình thành vòng halo trên môi trường tuyển chọn M2 ở nhiệt độ 30ºC. Trong đó, chủng ET3 có khả năng phát triển tốt nhất ở nhiệt độ cao (45ºC) và các đặc điểm hình thái tương đồng với chủng A. fumigatus đã công bố. Định danh chủng ET3 bằng phương pháp sinh học phân tử, sử dụng kỹ thuật giải trình tự gen trên vùng ITS.Kkết quả cho thấy, chủng ET3 thuộc Aspergillusfumigatus với mức độ đồng hình 98%.
Nguyễn Thị Hà, 2012. TỐI ƯU HÓA ĐIỀU KIỆN NUÔI CẤY CHỦNG ASPERGILLUS PROTUBERUS SINH TỔNG HỢP ENZYME CHITINASE ĐƯỢC PHÂN LẬP TỪ RỪNG NGẬP MẶN CẦN GIỜ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 22b: 26-35
Nguyễn Thị Hà, 2015. Nghiên cứu tinh sạch các enzim protease từ mủ đu đủ (Carica papaya) bằng phương pháp sắc ký lỏng. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 38: 30-37
Nguyễn Thị Hà, 2013. TỐI ƯU HÓA ĐIỀU KIỆN NUÔI CẤY CHỦNG PENICILLIUM CITRINUM SINH TỔNG HỢP ENZYME CHITINASE ĐƯỢC PHÂN LẬP TỪ RỪNG NGẬP MẶN CẦN GIỜ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 27: 32-39
Nguyễn Thị Hà, Nguyễn Châu Sang, 2014. PHÂN LẬP, TUYỂN CHỌN VÀ ĐỊNH DANH VI KHUẨN SẢN XUẤT PROTEASE KIỀM TÍNH NGOẠI BÀO TỪ ĐẤT. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 35: 56-64
Nguyễn Thị Hà, 2014. PHÂN LẬP VÀ TUYỂN CHỌN MỘT SỐ CHỦNG NẤM SỢI CÓ HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN TỪ ĐẤT Ở QUẬN NINH KIỀU, THÀNH PHỐ CẦN THƠ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 34: 7-11
Nguyễn Thị Hà, 2013. THỰC HIỆN TIÊU BẢN HIỂN VI CỐ ĐỊNH MÔ MÁU CHUỘT ĐỒNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP NHUỘM KÉP WRIGHT - GIEMSA. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 28: 74-78
Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Lầu 4, Nhà Điều Hành, Khu II, đường 3/2, P. Xuân Khánh, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
Điện thoại: (0292) 3 872 157; Email: tapchidhct@ctu.edu.vn
Chương trình chạy tốt nhất trên trình duyệt IE 9+ & FF 16+, độ phân giải màn hình 1024x768 trở lên