Nghiên cứu này được tiến hành nhằm phân tích, đánh giá quy mô, tình hình tiêu thụ và chất lượng sản phẩm được tạo ra của ngành ong mật tại các huyện trong tỉnh Tiền Giang. Kết quả khảo sát cho thấy: quy mô có 25.105 tổng số đàn nuôi được thống kê từ năm 2018 đến năm 2022, về cơ cấu sản lượng có 448.120 kg mật, 3.000 kg phấn và 16.144 kg sáp ong. Giá trung bình của sản phẩm được mua bởi thương lái lần lượt là 124.000 VNĐ/1kg mật ong, 135.000 VNĐ/1kg phấn ong, 110.000 VNĐ/1kg sáp ong. Các chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá chất lượng mật ong tại ba huyện Tân Phước, Cái Bè, Tân Phú Đông bao gồm: hàm lượng nước thay đổi từ 19-22%, hàm lượng chất rắn không tan trong nước từ 0,09 ± 0,003 đến 0,158 ± 0,018%, hàm lượng acid tự do từ 30,49 ± 0,49 đến 46,99 ± 2,29 mg đương lượng acid/1000g, hàm lượng hydroxymethylfurfural (HMF) từ 0,038 ± 0,01 đến 0,98 ± 0,02 mg/100g, hoạt lực diastase từ 4,09 ± 0,16 đến 5,303 ± 0,26 shcade, hoạt tính chống oxy hoá 0,47 ± 0,01 đến 12,8 ± 0,8 mg đương lượng acid ascorbic/g chất khô, hàm lượng đường khử tự do từ 60,55 ± 4,6 đến 67 ± 1,5 g/100g.
Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Khu II, Đại học Cần Thơ, Đường 3/2, Phường Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ, Việt Nam
Điện thoại: (0292) 3 872 157; Email: tapchidhct@ctu.edu.vn
Chương trình chạy tốt nhất trên trình duyệt IE 9+ & FF 16+, độ phân giải màn hình 1024x768 trở lên