Đăng nhập
 
Tìm kiếm nâng cao
 
Tên bài báo
Tác giả
Năm xuất bản
Tóm tắt
Lĩnh vực
Phân loại
Số tạp chí
 

Bản tin định kỳ
Báo cáo thường niên
Tạp chí khoa học ĐHCT
Tạp chí tiếng anh ĐHCT
Tạp chí trong nước
Tạp chí quốc tế
Kỷ yếu HN trong nước
Kỷ yếu HN quốc tế
Book chapter
Bài báo - Tạp chí
305 (2024) Trang: 44-49
Tạp chí: Khoa học kỹ thuật chăn nuôi
Liên kết:

Nghiên cứu được thực hiện tại huyện T}n Phú Đông, tỉnh Tiền Giang nhằm đ{nh gi{ sự ảnh hưởng của việc bổ sung tinh dầu sả trong chế độ ăn của vịt Biển đến chất lượng v| dinh dưỡng quầy thịt. Thí nghiệm (TN) được bố trí 9 nghiệm thức (NT) trên 360 vịt Biển theo khối hoàn toàn ngẫu nhiên hai yếu tố: bổ sung tinh dầu sả trong chế độ ăn của vịt ở 3 mức 0, 4 và 8ml trong 1kg thức ăn (HL0, HL4 v| HL8) v| t{c động tinh dầu sả tại 3 thời điểm khi vịt 20, 10, 1 ngày tuổi đến 70 ngày tuổi (T1, T2, T3). Mỗi NT có 5 vịt trống và 5 vịt mái, lặp lại 4 lần. Kết quả cho thấy, việc bổ sung tinh dầu sả vào chế độ ăn của vịt đã cải thiện đ{ng kể về chất lượng v| dinh dưỡng của quầy thịt: Khối lượng (KL) thịt đùi và thịt ức tại thời điểm T3 và mức bổ sung tinh dầu sả HL8 lần lượt l| 195 v| 270g, cao hơn so với KL thịt đùi v| thịt ức tại thời điểm T1 và mức bổ sung tinh dầu sả HL0 lần lượt là 166,2 và 233,9g. Khối lượng mỡ bụng 3 thời điểm (T1, T2, T3) ở mức bổ sung tinh dầu sả HL8 lần lượt là 14,8; 13,6 và 12,7g đều thấp hơn so với cả 3 thời điểm ở mức bổ sung tinh dầu sả HL0 là 16,2, 16,6 và 16,3g. Tỷ lệ mỡ bụng thời điểm T2, T3 và mức bổ sung tinh dầu sả HL8 lần lượt l| 0,87 v| 0,84% đều thấp hơn so với cả 3 thời điểm với mức bổ sung tinh dầu sả ở HL0 là 1,11; 1,14 và 1,09%. Tỷ lệ protein thô (CP) trung bình ở HL8 l| 19,2%, cao hơn so với trung bình ở HL0 (18,2%). Sự khác biệt trên đều có ý nghĩa thống kê (P

 


Vietnamese | English






 
 
Vui lòng chờ...