Đăng nhập
 
Tìm kiếm nâng cao
 
Tên bài báo
Tác giả
Năm xuất bản
Tóm tắt
Lĩnh vực
Phân loại
Số tạp chí
 

Bản tin định kỳ
Báo cáo thường niên
Tạp chí khoa học ĐHCT
Tạp chí tiếng anh ĐHCT
Tạp chí trong nước
Tạp chí quốc tế
Kỷ yếu HN trong nước
Kỷ yếu HN quốc tế
Book chapter
Bài báo - Tạp chí
Số 31 (2014) Trang: 21-31
Tải về

Hai mươi sáu dòng vi khuẩn được phân lập trên môi trường MRS, trong đó 23 dòng được phân lập từ sữa người và 3 dòng có nguồn gốc từ chế phẩm men tiêu hóa đông khô. Phần lớn các dòng vi khuẩn được phân lập có dạng khuẩn lạc tròn, màu sắc trắng đục đến trắng sữa, độ nổi dạng mô hay lài, bìa nguyên hay chia thùy. Kết quả khảo sát các đặc tính sinh học cho thấy có 10 dòng có dạng hình que (chiếm tỷ lệ 38,5%) và 16 dòng có dạng hình cầu (chiếm tỷ lệ 61,5%) tồn tại ở trạng thái đơn hay kết đôi. Tất cả các dòng vi khuẩn phân lập đều Gram dương, không di động và có thử nghiệm oxidase âm tính. Kết quả thử nghiệm catalase có 18 dòng biểu hiện âm tính. Từ kết quả khảo sát các đặc tính sinh học, tuyển chọn được 14 dòng thuộc nhóm vi khuẩn lactic (chiếm tỷ lệ 53,8%). Kết quả đánh giá khả năng chống chịu môi trường pH thấp cho thấy có 14 dòng chống chịu được môi trường pH 3 trong 3 giờ. Hai dòng H1.4 và H9.2 có khả năng tồn tại trong điều kiện môi trường pH 2 trong 3 giờ với mật số lần lượt là 8,93 log(CFU/ml) và 8,71 log(CFU/ml). Trong 14 dòng được khảo sát, có 2 dòng vi khuẩn H1.4 và H3.4 có khả năng kháng 4 loại kháng sinh Streptomycin, Cephalexin và Penicillin V ở nồng độ 256 mg/l và  Ampicillin ở nồng độ 128 mg/l. Dòng H9.2 có khả năng kháng 3 loại kháng sinh Streptomycin, Cephalexin và Tetracycline ở nồng độ 256 mg/l. Sử dụng phương pháp giải trình tự DNA, kết quả cho thấy dòng H1.4, H3.4 và H9.2 lần lượt đồng hình loài Enterococcus durans (tỷ lệ 99%), Enterococcus faecium (tỷ lệ 99%) và  Enterococcus faecalis (tỷ lệ 98%).

Các bài báo khác
Số 34 (2014) Trang: 8-17
Tải về
 


Vietnamese | English






 
 
Vui lòng chờ...