Đăng nhập
 
Tìm kiếm nâng cao
 
Tên bài báo
Tác giả
Năm xuất bản
Tóm tắt
Lĩnh vực
Phân loại
Số tạp chí
 

Bản tin định kỳ
Báo cáo thường niên
Tạp chí khoa học ĐHCT
Tạp chí tiếng anh ĐHCT
Tạp chí trong nước
Tạp chí quốc tế
Kỷ yếu HN trong nước
Kỷ yếu HN quốc tế
Book chapter
Bài báo - Tạp chí
Số 22a (2012) Trang: 49-57
Tải về

ABSTRACT

Four tracer experiments were conducted with the using kitchen salt (Sodium Chloride, NaCl) as tracer for determining the peak travel flow speed of domestic wastewater  transported through a root zone in a constructed subsurface flow wetland. The flow was homogeneous through the cross-section of the constructed wetland system built at Can ThoUniversity. The theoretical hydraulic retention time of water in the reed bed is 18 days based on the calculation as the ratio between the pore volume of the wetland, the porosity of porous media and the flow rate through its system. The average peak travel flow speed, determining as the length of reed bed divided by the nominal hydraulic retention time, is estimated to be 0.67 m/day. The results also proved that tracer with kitchen salt as a cheap and suitable tracer to determine the peak velocities in a constructed subsurface flow wetland. This could be considered as a creative on constructed wetland research in the developing countries asVietnam.

Keywords: constructed wetland, velocity, root zone, tracer method

Title: Determining the peak velocities of wastewater transported through a root zone in a constructed subsurface flow wetland by tracer method  

TóM TắT

Bốn thí nghiệm chất lưu vết là muối ăn (Sodium Chloride, NaCl) đã được tiến hành nhằm xác định lưu tốc dòng chảy lớn nhất của nước thải sinh hoạt đi qua vùng rễ của khu đất ngập nước kiến tạo chảy ngầm. Dòng chảy là đồng nhất qua mặt cắt ngang của hệ thống đất ngập nước kiến tạo đã được xây dựng tại Đại học Cần Thơ. Thời gian tồn lưu chuẩn (hoặc lý thuyết) qua tầng rễ là 18 ngày dựa theo tính toán tỉ số giữa thể tích rỗng của khu đất ngập nước, độ rỗng của môi trường xốp và lưu lượng đi qua hệ thống. Lưu tốc trung bình lớn nhất của dòng chảy được xác định là 0,67 m/ngày. Kết quả cũng đã chứng minh việc dùng muối ăn làm chất lưu vết là một biện pháp rẻ tiền và bền vững để xác định lưu tốc trong một khu đất ngập nước kiến tạo chảy ngầm. Điều này có thể xem như một sáng tạo trong nghiên cứu đất ngập nước kiến tạo trong các nước đang phát triển như ViệtNam.

Từ khóa: đất ngập nước kiến tạo, lưu tốc, vùng rễ, phương pháp lưu vết 

Các bài báo khác
Số Renewable Energy 2016 (2016) Trang: 106-112
Tác giả: Lê Anh Tuấn
Tải về
Số 04 (2005) Trang: 145-152
Tác giả: Lê Anh Tuấn
Tải về
Số Môi trường 2015 (2015) Trang: 150-158
Tải về
Số 22b (2012) Trang: 221-230
Tải về
Số Renewable Energy 2016 (2016) Trang: 70-79
Tác giả: Lê Anh Tuấn
Tải về
Số 17a (2011) Trang: 86-92
Tác giả: Lê Anh Tuấn
Tải về
Hong Quan Nguyen, Heiko Apel, Quang Bao Le, Minh Tú Nguyễn, Venkataramana Sridhar (2024) Trang: 237-272
Tạp chí: The Mekong River Basin: Ecohydrological Complexity from Catchment to Coast
(2021) Trang: 265-282
Tạp chí: Hội thảo Khoa học Quốc tế "Cải thiện Sinh kế cho Phụ nữ trong Bối cảnh Biến đổi Khí hậu" tổ chức tại Tp. Hồ Chí Minh ngày 23/11/2020
Michel Cotte (2022) Trang: 158-161
Tác giả: Lê Anh Tuấn
Tạp chí: The cultural heritages of water in tropical and subtropical Eastern and South-Eastern Asia
62 (2020) Trang: 22-27
Tác giả: Lê Anh Tuấn
Tạp chí: Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam
62 (2020) Trang: 56-61
Tác giả: Lê Anh Tuấn
Tạp chí: Vietnam Journal of Science, Technology and Engineering
7 (2019) Trang: 13-15
Tác giả: Lê Anh Tuấn
Tạp chí: Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam
(2019) Trang: 56-66
Tạp chí: Developing Sustainable and Resilient Rural Communities in the Midst of Climate Change : A Challenge to Disaster Preparedness and Mitigation Strategies, Quezon City, Metro Manila Philippines,
61 (2019) Trang: 14-22
Tạp chí: Vietnam Journal of Science, Technology and Engineering
PHAM THI DIEU MY & NGUYEN QUY HANH (2018) Trang: 171-187
Tác giả: Lê Anh Tuấn
Tạp chí: HYDROPOWER IMPACTS FROM ENVIRONMENTAL, SOCIAL AND GENDER PERSPECTIVES – EVIDENCE FROM THE CENTRAL AND CENTRAL HIGHLANDS, VIETNAM
Vol 60 No 3 (2018) (2018) Trang: 74-80
Tác giả: Lê Anh Tuấn
Tạp chí: Vietnam Journal of Science, Technology and Engineering
(2016) Trang: 56-65
Tạp chí: UP-SURP International Conference on “Developing Sustainable and Resilient Rural Communities in the Midst of Climate Change: A Challenges to Disaster Preparedness and Mitigation Strategies”, Quezon City, Metro Manila, Philippines
Special Issues 2015 (2015) Trang: 50-56
Tạp chí: Journal of Fisheries Science and Technology
(2013) Trang: 114-121
Tác giả: Lê Anh Tuấn
Tạp chí: Bảo tồn Thiên nhiên và Văn hóa vì sự Phát triển Bền vững Ở Đồng bằng Sông Cửu Long, Cà Mau, 12/4/2013
Trong: Võ Quang Trọng, Ying Zhu, Trương Quốc Bình, ... (2013) Trang: 94-105
Tác giả: Lê Anh Tuấn
Tạp chí: Bảo tàng và Di sản Văn hoá trong Bối cảnh Biến đổi Khí hậu
In: K. Yamamoto, H. Furumai, H. Katayama, C. Chiemchaisri, U. Puetpaoboon, C. Visvanathan and H. Satof (2014) Trang: 137-142
Tạp chí: Southeast Asian Water Environment
(2014) Trang: 75-91
Tạp chí: International Conference on Development and Cooperation of the Mekong Region, Seoul, Korea, December 4-5, 2014
1 (2013) Trang: 9
Tác giả: Lê Anh Tuấn
Tạp chí: Vietnam Journal of Public Health
(2011) Trang:
Tác giả: Lê Anh Tuấn
Tạp chí: The 8th UNU&GIST Joint Programme Symposium "Environmental Issues of the Mekong River"
 


Vietnamese | English






 
 
Vui lòng chờ...