Thông tin chung: Ngày nhận: 18/12/2014 Ngày chấp nhận: 09/06/2015 Title: Applications of GIS for evaluation the current culture status of Clown knife fish (Chitala ornata) in Phung Hiep District, Hau Giang Province Từ khóa: Cá thát lát còm, GIS, Phụng Hiệp, vèo, ao đất Keywords: Clown knife fish, GIS, Phung Hiep, fence net, earthen pond | ABSTRACT GIS technique was applied to study the status of Clown knife fish (Chitala ornata) in Phung Hiep district, Hau Giang province, the study was carried out from January until May 2014. The study surveyed 100 households who are culturing Clown knife fish . The aims of study are to evaluate the status of Clown knife fish in the district, to build cultural region map in term of system, area, yield and production of each household and the communes. Results found that Clown knife fish was mainly cultured in 5 per 12 communes of the district. There were two types of culture system, the fence net in the river and earthen pond. Stocking densities were around 40 ind/m2 and 9 ind/m2 for fence net and earthen pond, respectively. After culture period of 6 months, fish reached the marketable size of 510 g/ind with survival rates in the range of 70-80%. The study established maps following farming systems, culture area and yield. Besides that, advantages, disavantages and economic aspects are aslo discussed in this study. TÓM TẮT GIS đã được áp dụng nhằm nghiên cứu tình hình nuôi cá thát lát còm ở huyện Phụng Hiệp, tỉnh hậu Giang. Nghiên cứu đã được thực hiện từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2014, thông qua khảo sát 100 hộ nuôi cá thát lát còm trong huyện. Mục đích nghiên cứu là đánh giá tình hình nuôi cá thác lác trong huyện, xây dựng bản đồ vùng nuôi theo mô hình, diện tích, năng suất nuôi ở mức độ hộ và khu vực. Kết quả thấy rằng cá thát lát còm được tập trung nuôi nhiều ở 5 trong 12 xã của huyện, có 2 mô hình nuôi chính là nuôi vèo ven sông và nuôi ao . Nuôi vèo thường diện tích nhỏ nhưng mật độ cao khoảng 40 con/m2, nuôi ao thì khoảng 9 con/m2. Sau thời gian nuôi khoảng 6 tháng, cá đạt cỡ thương phẩm 510g/con với tỷ lệ sống từ 70-80%. Nghiên cứu đã xây dựng được các bản đồ vùng nuôi theo mô hình, diện tích và năng suất. Ngoài ra, những thuận lợi, khó khăn và hiệu quả kinh tế cũng được phân tích trong nghiên cứu này. |