Evaluation of technical and financial efficiency of tiger shrimp culture in improved extensive and shrimp - rice systems in Thoi Binh dictrict - Ca Mau province
Từ khóa:
Chi phí-lợi nhuận, kỹ thuật, quảng canh cải tiến, tôm – lúa, tôm sú
The study was conducted by interviewing 123 farmers of improved extensive shrimp and 141 farmers of rotation shrimp-rice in the four clusters in two areas affected by saline water from East sea and Thailand gult in Thoi Binh district, Ca Mau province.The object of study was to determine technical and financial parameters affecting to the productivity and cost-benefit of these shrimp culture systems to recommend the solutions for improving the benefit of shrimp farmers. The results showed that the improved extensive system had an average stocking density about 9.29±3.78 shrimp/m2/year(time of stocking as 4,02±1,19 times/year ) with the average shrimp yield was 558.40±113.01 kg/ha/year and the net income of VND 93.81±21.02 million/ha/year. The rice – shrimp system, with the average stocking density about 5.39±2.38 shrimp/m2 annually (time of stocking as 3,36±0,96 times/year) stocking density and reached an average yield of 491.90±156.99 kg/ha/year and average of VND 95.41±29.01 million/ha/year net income. In the improved extensive and rice – shrimp systems, shrimp stocking density, number of stocking times, applying hapa to nursing post-larva and the percentage of aquatic weed area affected the shrimp yield and net income of farmers; additionally, in the rice – shrimp system the stocking Macrobrachium rosenbergii in the rainy season improved significantly the shrimp yield and net income of farmers. Improved extensive shrimp system had higher net income and has been developed in the adjacent areas to the coastal areas to replace the rice – shrimp areas, meanwhile the rice – shrimp system has been shifted toward inland areas due to salinity intrusion.
TÓM TẮT
Nghiên cứu được thực hiện qua việc phỏng vấn trực tiếp 123 hộ nuôi tôm sú quảng canh cải tiến (QCCT) và 141 hộ nuôi tôm – lúa (T-L) tại 4 khu vực của hai vùng chịu ảnh hưởng của hai nguồn nước mặn từ biển Đông và Vịnh Thái Lan ở huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá tác động của các yếu tố kỹ thuật lên năng suất và lợi nhuận các mô hình nuôi, góp phần cung cấp thông tin cho các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất của các mô hình nuôi này. Kết quả cho thấy mô hình QCCT có mật độ thả tôm cả năm 9,29±3,78 con/m2/năm (4,02±1,19 đợt/năm). Năng suất tôm là 558,40±113,01 kg/ha/năm cho lợi nhuận 93,81±21,02 triệu /ha/năm. Mô hình tôm – lúa, mật độ thả tôm trung bình là 5,39±2,38 con/m2/năm (3,36±0,96 đợt/năm). Năng suất tôm trung bình là 491,90±156,99 kg/ha/năm, lợi nhuận 95,41±29,01 triệu đồng/ha/năm. Trong cả hai mô hình nuôi QCCT và T-L: mật độ thả tôm sú, số lần thả giống, sử dụng ao vèo để ương tôm và tỉ lệ diện tích thực vật ảnh hưởng tới năng suất tôm muôi và lợi nhuận của mô hình; trong khi đó ở mô hình T – L, việc thả thêm tôm càng xanh vào mùa mưa làm tăng năng suất và lợi nhuận. Mô hình nuôi tôm QCCT có lợi nhuận cao và phát triển mạnh ở các khu vực gần biển và thay thế mô hình nuôi T – L, mô hình nuôi T – L có xu hướng dịch chuyển sâu vào nội địa do sự xâm nhập mặn ngày càng sâu.
Trích dẫn: Võ Nam Sơn, Bành Văn Nhẫn, Lý Văn Khánh, Trần Ngọc Hải và Nguyễn Thanh Phương, 2018. Đánh giá hiệu quả kỹ thuật và tài chính của mô hình nuôi tôm sú quảng canh cải tiến và tôm - lúa tại huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 54(3B): 164-176.
Võ Nam Sơn, Nguyễn Thanh Phương, Trần Ngọc Hải, Lý Văn Khánh, Phan Thanh Lâm, Nguyễn Dương Anh, 2015. Khảo sát thành phần dinh dưỡng và lợi ích sử dụng bùn đáy ao nuôi cá tra trong nông nghiệp tại Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 38: 116-123
Trích dẫn: Võ Nam Sơn, Đào Minh Hải, Nguyễn Thế Diễn, Vũ Văn Thùy, Đinh Xuân Lập, Nguyễn Đỗ Quỳnh và Nguyễn Thanh Phương, 2019. Phân tích hiệu quả sản xuất và sử dụng năng lượng điện trong nuôi tôm sú (Penaeus monodon) và thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) thâm canh và quảng canh cải tiến ở Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 55(1B): 69-79.
Võ Nam Sơn, Trương Tấn Nguyên , Nguyễn Thanh Phương, 2014. SO SÁNH ĐẶC ĐIỂM KỸ THUẬT VÀ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG GIỮA AO NUÔI TÔM SÚ VÀ TÔM THẺ CHÂN TRẮNG THÂM CANH TẠI TỈNH SÓC TRĂNG. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Chuyên Đề Thủy Sản: 70-78
Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Lầu 4, Nhà Điều Hành, Khu II, đường 3/2, P. Xuân Khánh, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
Điện thoại: (0292) 3 872 157; Email: tapchidhct@ctu.edu.vn
Chương trình chạy tốt nhất trên trình duyệt IE 9+ & FF 16+, độ phân giải màn hình 1024x768 trở lên