The purpose of research was to determine the effects of the hydrological regime on soil properties within the Can Gio Mangrove Biosphere Reserve of Can Gio district, HCM city. This research addressed two questions: (1) What are topography and hydrological regime specific on the flooding frequency and (2) How does the hydrological regime affect on soil properties. Soil physical and chemical characteristics were measured at two sites, Khe Vinh (KV) and Mui O (MO) of the compartment 17 at three zones (1, 2 & 3) along three replicate transects at both two sites. Soil sampling was done in the topsoil at 10 cm and the subsoil at 30 cm. The sampling for most parameters was carried out in the dry season and repeated in the wet season. The result showed that the difference of elevation had different flooding frequencies. Overall, elevation and flooding frequency affected various soil properties. The soil texture at both the KV and MO sites was dominated by silt and clay, the subsoil had a higher sand proportion than the topsoil. Soil bulk density had a relationship with soil moisture with soil bulk density being higher during the dry season than the wet season. High pH was found at locations with high elevation and low flooding frequency. In contrast, low Eh was found at locations with low elevation and high water inundation. EC was highly affected by season and by elevation.
Title: Effect of topography and flooding regime on the soil properties at the Can Gio Mangrove Biosphere Reserve
TóM TắT
Mục đích của nghiên cứu nhằm xác định những ảnh hưởng của chế độ thủy văn lên tính chất đất tại Khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ, thuộc huyện Cần Giờ, Thành phố HCM. Hướng của nghiên cứu tập trung vào hai vấn đề: (1) là kháo sát địa hình và chế độ thủy văn, đặc biệt là tần suất ngập triều và (2) là khảo sát sự ảnh hưởng của chế độ thủy văn lên tính chất đất. Tính chất lý hoá học đất được ghi nhận tại hai vị trí Khe Vinh (KV) và Mũi ó (MO) thuộc tiểu khu 17 trên 3 vùng (1, 2 & 3) được bố trí dọc theo 3 lát cắt tại cả hai vị trí. Mẫu đất được lấy tại 2 độ sâu 10 cm và 30 cm, các chỉ tiêu được theo dõi và nghi nhận trong mùa khô và mùa mưa. Kết quả cho thấy sự khác nhau về cao độ mặt đất sẽ dẫn đến khác biệt vê tần suất ngập triều. Nhìn chung, cao độ mặt đất và tần suất ngập có ảnh hưởng mạnh đến tính chất đất. Thành phần cơ giới của đất tại hai vị trí KV và MO chủ yếu là thịt và sét, ở tầng đất dưới có tỉ lệ cát cao hơn là tầng mặt. Dung trong đất có tương quan với ẩm độ đất, trong mùa khô cao hơn trong mùa mưa. pH đất tại các vùng cao có giá trị cao hơn so với các vùng thấp và vùng thường xuyên ngập nước, ngược lại Eh lại thấp tại các vùng có cao độ thấp và thường xuyên ngập nước, đối với EC có sự khác biệt giữa mùa mưa và mùa khô.
Từ khóa: Thủy văn, tính chất đất, cao trình, rừng ngập mặn, nước ngầm, dự trữ sinh quyển, Cần Giờ
Lê Tấn Lợi, Nguyễn Hữu Kiệt, Trần Thanh Nhiên, 2011. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐÁNH GIÁ THÍCH NGHI ĐẤT ĐAI CẤP HUYỆN. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 19b: 158-167
Trích dẫn: Lê Tấn Lợi, Lý Trung Nguyên, Nguyễn Ngọc Duy và Văn Phạm Đăng Trí, 2019. Đánh giá khả năng giảm sóng triều của độ dày rừng ngập mặn tại huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 55(Số chuyên đề: Môi trường và Biến đổi khí hậu)(2): 18-26.
Lê Tấn Lợi, Lý Hằng Ni CTU, 2015. ẢNH HƯỞNG CỦA CAO TRÌNH ĐẾN KHẢ NĂNG TÍCH LŨY CARBON DƯỚI MẶT ĐẤT CỦA RỪNG NGẬP MẶN CỒN ÔNG TRANG, HUYỆN NGỌC HIỂN, TỈNH CÀ MAU. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. MT2015: 208-217
Lê Tấn Lợi, 2011. TÍNH CHẤT THỦY VĂN THEO ĐỊA HÌNH VÀ MÙA TẠI KHU SINH QUYỂN RỪNG NGẬP MẶN CẦN GIỜ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 17a: 219-228
Trích dẫn: Lê Tấn Lợi, Lý Trung Nguyên và Phạm Ra Băng, 2016. Nghiên cứu và đánh giá chất lượng mật ong trong vùng trồng tràm và vùng trồng keo lai tại rừng U Minh Hạ, Cà Mau. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 47a: 22-31.
Trích dẫn: Lê Tấn Lợi, Lý Trung Nguyên, Nguyễn Minh Hiền và Nguyễn Văn Út Bé, 2017. Xây dựng phương trình tính sinh khối trên cây Keo Lai ở các cấp tuổi 4, 5 và 6 tại khu vực U Minh Hạ, tỉnh Cà Mau. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Số chuyên đề: Môi trường và Biến đổi khí hậu (2): 29-35.
Lê Tấn Lợi, Phạm Thanh Vũ, Nguyễn Văn Thao, 2012. THỰC TRẠNG ĐẤT ĐAI VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TRONG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN PHONG ĐIỀN, THÀNH PHỐ CẦN THƠ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 22a: 40-48
Trích dẫn: Lê Tấn Lợi, Phạm Thanh Vũ, Ngô Thị Thanh Hằng và Lý Hằng Ni, 2016. Thực trạng sản xuất và định hướng quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 45b: 49-63.
Lê Tấn Lợi, Đồng Ngọc Phượng, 2014. THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ CÁC KIỂU SỬ DỤNG ĐẤT TẠI VÙNG ĐỆM XÃ MINH THUẬN, HUYỆN U MINH THƯỢNG, TỈNH KIÊN GIANG. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 30: 59-69
Lê Tấn Lợi, Nguyễn Hữu Kiệt, 2012. PHÂN VÙNG SINH THÁI NÔNG NGHIỆP VÀ ĐÁNH GIÁ THÍCH NGHI ĐẤT ĐAI TẠI HUYỆN HỒNG DÂN, TỈNH BẠC LIÊU. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 23a: 69-78
Lê Tấn Lợi, Lý Trung Nguyên, 2015. NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH CANH TÁC CÓ HIỆU QUẢ CHO VÙNG ĐỆM VƯỜN QUỐC GIA U MNH HẠ, HUYỆN U MINH, TỈNH CÀ MAU. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 40: 69-80
Trích dẫn: Lê Tấn Lợi, Phạm Thanh Vũ và Lê Thị Mỹ Tiên, 2016. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả các mô hình sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 43a: 80-92.
Lê Tấn Lợi, Nguyễn Hữu Kiệt, Hồ Minh Tâm, 2012. MÔ HÌNH CANH TÁC CÓ HIỆU QUẢ CHO VÙNG BỊ ẢNH HƯỞNG BỞI DỰ ÁN XÂY DỰNG NHÀ MÁY KHÍ - ĐIỆN - ĐẠM TẠI XÃ KHÁNH AN, HUYỆN U MINH, TỈNH CÀ MAU. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 22a: 88-97
Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Lầu 4, Nhà Điều Hành, Khu II, đường 3/2, P. Xuân Khánh, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
Điện thoại: (0292) 3 872 157; Email: tapchidhct@ctu.edu.vn
Chương trình chạy tốt nhất trên trình duyệt IE 9+ & FF 16+, độ phân giải màn hình 1024x768 trở lên